Bảng đối chiếu thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy nhà kho

…..(1)………
……..(2)………

BẢNG ĐỐI CHIẾU

THẨM DUYỆT THIẾT KẾ VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY

 

1. Tên công trình: Công trình nhà công nghiệp, sản xuất                                                         

2. Địa điểm xây dựng:                                                         

3. Chủ đầu tư:                                                         

4. Cơ quan thiết kế:                                                         

5. Cán bộ thẩm duyệt:                                                         

6. Các Quy chuẩn, tiêu chuẩn quyđịnh áp dụng để đối chiếu thẩm duyệt

- Nghị định 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020: Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật phòng cháy và chữa cháy và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy;

- Nghị định 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020: Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đầu tư công;

- QCVN 06:2022/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình;

- TCVN 3890:2009: Phương tiện PCCC cho nhà và công trình - Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng;

- TCVN 13456:2022 Phòng cháy chữa cháy – Phương tiện chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn – Yêu cầu thiết kế, lắp đặt;

- QCVN 05:2020/BCT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất nguy hiểm (nếu có);

- QCVN 02:2020/BCA: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và Trạm bơm cấp nước chữa cháy (nếu có);

- QCVN 10:2012/BCT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trạm cấp khí dầu mỏ hóa lỏng (nếu có);

- TCVN 5738:2021: Phòng cháy chữa cháy - Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ thuật (nếu có);

- TCVN 7336:2021: Phòng cháy chữa cháy - Hệ thống chữa cháy tự động bằng nước, bọt – Yêu cầu thiết kế (nếu có);

- TCVN 7161-1:2022 ISO 14520-1:2015 Hệ thống chữa cháy bằng khí – Tính chất vật lý và thiết kế hệ thống – Phần 1: Yêu cầu chung (nếu có);

- TCVN 7161-5:2021 ISO 14520-5:2019: Hệ thống chữa cháy bằng khí - Tính chất vật lý và thiết kế  hệ thống - Phần 5: Khí chữa cháy FK-5-1-12 (nếu có);

- TCVN 13333:2021: Hệ thống chữa cháy bằng Sol-khí – Yêu cầu về thiết kế, lắp đặt, kiểm tra và bảo dưỡng (nếu có);

- TCVN 7161-9:2009-ISO 14520-9:2006: Hệ thống chữa cháy bằng khí - Tính chất vật lý  và thiết kế hệ thống Phần 9: Chất chữa cháy HFC-227ea (nếu có);

- TCVN 7161-13:2009-ISO 14520-13:2006: Hệ thống chữa cháy bằng khí - Tính chất vật lý và thiết kế hệ thống Phần 13: Chất chữa cháy IG–100 (nếu có);

- TCVN 6101:1996 ISO 6183:1990: Thiết bị chữa cháy - Hệ thống chữa cháy Cacbon dioxit thiết kế và lắp đặt (nếu có);

- TCVN 4513-1988: Cấp nước bên trong tiêu chuẩn thiết kế (nếu có);

- TCVN 5687:2010 Thông gió, điều hòa không khí - Tiêu chuẩn thiết kế (nếu có);

- TCVN 5740:2009: Phương tiện PCCC - Vòi đẩy chữa cháy - Vòi đẩy bằng sợi tổng hợp tráng cao su (nếu có);

- Quy phạm 11 TCN-20-2006 Quy phạm trang bị điện Phần 3: Trang bị phân phối và trạm biến áp (nếu có);

- TCVN 6379:1998 Thiết bị chữa cháy - Trụ nước chữa cháy – Yêu cầu kỹ thuật (nếu có);

- TCVN 7441:2004 Hệ thống cung cấp khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) tại nơi tiêu thụ - Yêu cầu thiết kế, lắp đặt và vận hành (nếu có);

- TCVN 5307:2009 Kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Yêu cầu thiết kế (nếu có).

* Lưu ý: Chỉ thống kê tên các tiêu chuẩn, quy chuẩn cần áp dụng để thiết kế phù hợp với tính chất, quy mô của công trình. Đối với các tiêu chuẩn quy chuẩn không sử dụng để thiết kế thì xóa khỏi phần 6.

7. Quy mô, sự phù hợp của các tiêu chuẩn, quy chuẩn, tài liệu kỹ thuật áp dụng để thiết kế và danh mục bản vẽ

7.1. Quy mô của công trình: Cần mô tả quy mô chi tiết của công trình…

7.2. Sự phù hợp của các tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng để thiết kế: Cần so sánh sự phù hợp giữa các tiêu chuẩn, quy chuẩn Chủ đầu tư nêu tại thuyết minh, bản vẽ thiết kế có phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về PCCC hay không. Trường hợp sử dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, tài liệu kỹ thuật nước ngoài để thiết kế phải được chấp thuận trước khi áp dụng thiết kế của Bộ Công an theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Luật phòng cháy và chữa cháy năm 2013; trường hợp sử dụng tiêu chuẩn nước ngoài khác về xây dựng thì thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ.

Kết luận: Đã bảo đảm hay chưa.

7.3. Danh mục bản vẽ: Thống kê chi tiết danh mục bản vẽ thiết kế Chủ đầu tư gửi kèm.

- Thuyết minh: … quyển;

- Bản vẽ kiến trúc: ……………………

- Bản vẽ hệ thống báo cháy (nếu có): ……………………

- Bản vẽ hệ thống chữa cháy, trang bị phương tiện chữa cháy ban đầu: ……………………

- Bản vẽ hệ thống đèn chiếu sáng sự cố, đèn chỉ dẫn thoát nạn: ……………………

- Bản vẽ hệ thống bảo vệ chống tụ khói (nếu có): ……………………

- Bản vẽ sơ đồ cấp điện cho hệ thống PCCC: ……………………

- Bản vẽ trang bị phương tiện chữa cháy cơ giới (nếu có), dụng cụ phá dỡ thô sơ và dụng cụ chữa cháy thông thường: ……………………

Kết luận: Đã bảo đảm đầy đủ để đối chiếu hay chưa. Trường hợp còn thiếu cần kiến nghị bổ sung bản vẽ thiết kế.

8. Nội dung kiểm tra đối chiếu theo tiêu chuẩn quy định:

*Chú thích: (+) - Đạt; (KN) - Kiến nghị

TT

Nội dung

đối chiếu

Nội dung

Thiết kế

Nội dung quy định của tiêu chuẩn,

quy chuẩn kỹ thuật

Khoản, điều, tiêu chuẩn, quy chuẩn

Kết luận

 

1

2

3

4

5

6

 

1

Quy mô: Lưu ý chỉ nêu quy mô tóm tắt của công trình như: số tầng, chiều cao, khối tích, tổng vốn đầu tư (nhóm A, B,…).

Kết luận:

- Công trình có thuộc diện thẩm duyệt về PCCC;

- Công trình có thuộc phân cấp thẩm duyệt về PCCC của Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH Công an tỉnh….

Lưu ý:

- Khối tích công trình để xác định diện thẩm duyệt về PCCC của công trình, hạng mục công trình tham khảo hướng dẫn tại Công văn số 2075/C07-P4 ngày 09/8/2022.

- Các nhà kho, công nghiệp chỉ được áp dụng thiết kế có chiều cao PCCC đến 50 m và không quá 1 tầng hầm theo phạm vi áp dụng tại Điều 1.1.2 của QCVN 06:2022/BXD.

- Thuộc diện thẩm duyệt theo Phụ lục V NĐ 136/2020/NĐ-CP:

+ Cơ sở công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy, nổ A, B có tổng khối tích từ 1.500 m3 trở lên; hạngnguy hiểmcháy,nổ C, D, Ecó tổng khối tích từ 5.000m3 trở lên.

+ Nhà kho hàng hóa, vật tư cháy được hoặc có bao bì cháy được có tổng khối tích từ 3.000 m3 trở lên.

- Phân cấp theo Điều 13 của NĐ 136/2020/NĐ-CP; Phụ lục I Nghị định số 40/2020/NĐ-CP;

- Văn bản hướng dẫn phân cấp thẩm duyệt của Cục Cảnh sát PCCC và CNCH.

 

 

- Văn bản hướng dẫn phân cấp thẩm duyệt của Cục Cảnh sát PCCC và CNCH (văn bản số 2075/C07-P4 ngày 09/8/2022).

 

 

 

-

Cấp công trình

 

Phụ lục 2: Phân cấp công trình theo quy mô kết cấu.

 

Thông tư 07:2019/TT-BXD

 

 

2

Quy mô các hạng mục công trình để áp dụng các quy định về PCCC, nhóm

 

-

Chiều cao an toàn PCCC của các hạng mục công trình

Lưu ý:

- Gian phòng mà con người có mặt ở đó không ít hơn 2 giờ liên tục hoặc có mặt tổng cộng 6 giờ trong một ngày đêm theo quy định tại Điều 1.4.22 QCVN 06:2022/BXD.

- Mái nhà có sự có mặt thường xuyên của con người (không ít hơn 2 giờ liên tục hoặc tổng thời gian không ít hơn 6 giờ trong vòng một ngày đêm) theo quy định tại Điều 1.4.37 QCVN 06:2022/BXD.

Chiều cao PCCC của nCCXchà (không tính tầng kỹ thuật trên cùng) được xác định như sau:
- Bằng khoảng cách lớn nhất tính từ mặt đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến mép dưới của lỗ cửa (cửa sổ) mở trên tường ngoài của tầng trên cùng;

- Bằng một nửa tổng khoảng cách tính từ mặt đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến mặt sàn và đến trần của tầng trên cùng – khi không có lỗ cửa (cửa sổ).

CHÚ THÍCH 1: Khi mái nhà được khai thác sử dụng thì chiều cao PCCC của nhà được xác định bằng khoảng cách lớn nhất từ mặt đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến mép trên tường bao của mái.

CHÚ THÍCH 2: Khi xác định chiều cao PCCC thì mái nhà không được tính là có khai thác sử dụng nếu con người không có mặt thường xuyên trên mái.

CHÚ THÍCH 3: Khi có ban công (lô gia) hoặc kết cấu bao che (lan can) cửa sổ thì chiều cao PCCC được tính bằng khoảng cách lớn nhất từ mặt đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến mép trên của kết cấu bao che (lan can).

- Đốivới Nhà lưu trữ(Nhàlưu trữ tài liệu, hồ sơ...)không được cao quá 28 m

Điều 1.4.9

QCVN

06:2022/BXD

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

H.5.5 QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Số tầng của các hạng mục công trình

 

- Số tầng của tòa nhà bao gồm toàn bộ các tầng trên mặt đất (kể cả tầng kỹ thuật, tầng tum) và tầng bán/nửa hầm, không bao gồm tầng áp mái.

CHÚ THÍCH: tầng tum không tính vào số tầng nhà của công trình khi chỉ có chức năng sử dụng để bao che lồng cầu thang bộ/giếng thang máy và che chắn các thiết bị kỹ thuật của công trình (nếu có), có diện tích mái tum không vượt quá 30 % diện tích sàn mái.

- Khi xác định số lượng tầng của nhà thì mỗi sàn giá đỡ và sàn lửng nằm ở cao độ bất kì có diện tích lớn hơn 40 % diện tích 1 tầng của nhà đó, phải được tính như một tầng

- Khi bố trí kho trong nhà công nghiệp thì diện tích cho phép lớn nhất của kho trong phạm vi một khoang cháy và chiều cao của chúng (số tầng) không được vượt quá các giá trị cho trong Bảng H.11, Phụ lục H.

 Điều 1.4.50

 QCVN

06:2022/BXD

 

 

 

Điều A.1.2.1

QCVN

06:2022/BXD

 

 

 

 

-

Khối tích xây dựng của các hạng mục công trình

Lưu ý: Chiều rộng của nhà và công trình lấy theo khoảng cách giữa các trục định vị

(khối tích để yêu cầu thiết kế các giải pháp an toàn PCCC cho công trình, hạng mục công trình được xác định theo QCVN 06:2022/BXD; Khối tích công trình để xác định diện thẩm duyệt về PCCC của công trình, hạng mục công trình tham khảo hướng dẫn tại Công văn số 2075/C07-P4 ngày 09/8/2022)

- Khối tích xây dựng của nhà được xác định là tổng khối tích các phần nhà trên mặt đất tính từ cốt ± 0,00 trở lên và phần ngầm từ cốt hoàn thiện nền sàn tầng hầm dưới cùng lên đến cốt ± 0,00.

- Khối tích các phần trên mặt đất và phần ngầm của nhà được tính theo kích thước từ mặt ngoài kết cấu bao che, kể cả ô lấy sáng và thông gió của mỗi phần của nhà

Điều A.1.2.2

QCVN

06:2022/BXD

 

 

 

-

Nhóm nhà dựa theo tính nguy hiểm cháy

Lưu ý: Thống kê nhóm nhà của các hạng mục công trình

Nhóm F5.2 gồm:Các nhà và công trình kho; ga ra để xe không có dịch vụ kỹ thuậtvà sửa chữa; kho chứa sách, kho lưu trữ, trung tâm lưu trữ, trung tâm cơ sở dữ liệu chuyên ngành, các gian phòng kho; khu vực lưu giữ hàng hóa của cảng cạn; kho hàng hóa, vật tư cháy được hoặc hàng hóa vật tư không cháy đựng trong các bao bì cháy được; và các nhà có đặc điểm sử dụng tương tự.

Bảng 6

QCVN

06:2022/BXD

 

 

 

-

Hạng nguy hiểm cháy, nổcủa các hạng mục công trình

Lưu ý: Thống kê hạng nguy hiểm cháy, nổ của các hạng mục công trình (các thiết bị, dây chuyền công nghệ ngoài trời phục vụ sản xuất thì không coi là hạng mục công trình, không yêu cầu xét đến hạng nguy hiểm cháy, nổ).

- Có thể xác định hạng nguy hiểm cháy, nổ của gian phòng, công trình theo danh mục quy định tại C.3.2 QCVN 06:2022/BXD.

- Trường hợp các gian phòng, công trình không có quy định cụ thể tại C.3.2 QCVN 06:2022/BXD, xác định theo nguyên tắc như sau:

* Hạng A

- Phân xưởng chế tạo và sử dụng Natri và Kali;

- Phân xưởng nhà máy làm sợi nhân tạo, cao su nhân tạo;

- Phân xưởng sản xuất xăng, dầu;

- Phân xưởng Hydro hóa chưng cất và phân chia khí;

- Phân xưởng sản xuất nhiên liệu lỏng nhân tạo, thu hồi và chưng cất các chất

lỏng hòa tan hữu cơ với nhiệt độ bùng cháy ở thể hơi từ 28 oC trở xuống;

- Kho chứa bình đựng hơi đốt, kho xăng;

- Các căn phòng chứa ắc quy kiềm và axit của nhà máy điện;

- Các trạm bơm chất lỏng có nhiệt độ bắt cháy ở thể hơi từ 28 oC trở xuống.

* Hạng B

- Phân xưởng sản xuất và vận chuyển than cám, mùn cưa, những trạm tẩy rửa

các thùng dầu madút và các chất lỏng khác có nhiệt độ bùng cháy ở thể hơi từ 28 oC đến 61 oC;

- Gian nghiền và xay cán chất rắn, phân xưởng chế biến cao su nhân tạo, phân

xưởng sản xuất đường, những kho chứa dầu madút của nhà máy điện, những trạm bơm chất lỏng có nhiệt độ bùng cháy ở thể hơi từ 28 oC đến 61 oC.

* Hạng C

- Phân xưởng xẻ gỗ, phân xưởng làm đồ mỹ thuật bằng gỗ;

- Phân xưởng dệt và may mặc;

- Phân xưởng công nghiệp giấy với quá trình sản xuất khô;

- Xí nghiệp chế biến sơ bộ sợi bông, gai đay và những chất sợi khác;

- Những bộ phận sàng, sẩy hạt của các nhà máy xay và kho chứa hạt;

- Phân xưởng tái sinh dầu mỡ, chưng cất nhựa đường, những kho chứa vật

liệu cháy và dầu mỡ;

- Những thiết bị phân phối điện có máy ngắt điện và thiết bị điện với lượng

dầu mỡ lớn hơn 60 kgcho một đơn vị thiết bị;

- Hành lang băng tải dùng để vận chuyển than đá, than bùn;

- Kho kín chứa than, những kho hàng hỗn hợp, những trạm bơm chất lỏng có

nhiệt độ bùng cháy của hơi trên 61 oC.

* Hạng D

- Phân xưởng đúc và luyện kim, phân xưởng rèn, hàn;

- Trạm sửa chữa đầu máy xe lửa;

- Phân xưởng cán nóng kim loại, gia công kim loại bằng nhiệt;

- Những gian nhà đặt động cơ đốt trong;

- Phòng thí nghiệm điện cao thế;

- Nhà chính của nhà máy điện (gian lò, gian tuốc bin, và các gian tương tự);

- Trạm nồi hơi.

* Hạng E

- Phân xưởng cơ khí gia công nguội kim loại (trừ hợp kim Magiê);

- Sân chứa liệu (quặng);

- Xưởng sản xuất xút (trừ bộ phận lò);

- Trạm quạt gió, trạm máy ép không khí và các chất khí không cháy;

- Phân xưởng tái sinh axít;

- Trạm sửa chữa xe điện và đầu máy xe điện;

- Phân xưởng dập, khuôn và cán nguội các khoáng chất quặng Amiăng, muối

và các nguyên liệu

không cháy khác;

- Phân xưởng thuộc công nghiệp dệt và giấy có quá trình sản xuất ướt;

- Phân xưởng chế biến thực phẩm, cá, thịt, sữa;

- Trạm điều khiển điện;

- Công trình làm sạch nước (lắng, lọc, tẩy và các công trình có đặc điểm sử

dụng tương tự);

- Trạm bơm và hút nước của nhà máy điện;

- Bộ phận chứa Axit Cacbonic và Clo, các tháp làm lạnh, những trạm bơm chất lỏng không cháy.

Phụ lục C

QCVN

06:2022/BXD

 

 

 

3

 

Bậc chịu lửa

 

-

Bậc chịu lửa, yêu cầu giới hạn chịu lửa của các cấu kiện xây dựng công trình

Lưu ý:

1. Đối với nhà sử dụng bê tông cốt thép phải xác định giới hạn chịu lửa theo Phụ lục F QCVN 06:2022/BXD.

2. Đối với nhà sử dụng kết cấu thép không bọc bảo vệ thì giới hạn chịu lửa được xác định là R15, RE15, REI 15, khi đó nhà được xác định có bậc chịu lửa IV (quy định tại Điều 2.5.5.3 QCVN 06:2022/BXD: Khi giới hạn chịu lửa tối thiểu của các cấu kiện được yêu cầu là R 15 (RE 15, REI 15) thì cho phép sử dụng các kết cấu thép không bọc bảo vệ nếu giới hạn chịu lửa của chúng theo kết quả thử nghiệm hoặc theo tính toán từ R 8 trở lên, hoặc hệ số tiết diện Am/V nhỏ hơn hoặc bằng 250 m-1. Hệ số tiết diện Am/V xác định theo ISO 834-10 hoặc các tiêu chuẩn tương đương.

3. - Đối với từng công trình cụ thể sử dụng kết cấu cột bê tông cốt thép, sàn từng tầng bê tông cốt thép (với nhà nhiều tầng), tại bộ phận mái (không có tầng áp mái) gồm tấm lợp, giàn, dầm, xà gồ thiết kế bằng thép (không bọc bảo vệ) khi trong hồ sơ thiết kế chủ đầu tư, đơn vị tư vấn thiết kế, người thiết kế kết cấu có năng lực thuyết minh, tính toán chỉ rõ các bộ phận này không tham gia vào độ bền tổng thể và sự ổn định không gian cho nhà khi có cháy và chịu trách nhiệm về kết quả này (không phải là tường chịu lực, cột chịu lực và các bộ phận chịu lực khác theo quy định của QCVN 06:2022/BXD) thì có thể xét giới hạn chịu lửa các bộ phận này là kết cấu mái (không phải cột chịu lực và các bộ phận chịu lực khác của nhà theo quy định tại bảng 4), khi đó giới hạn chịu lửa của các bộ phận này đạt R15, RE15, R30, RE30 thì xác định bậc chịu lửa của nhà là bậc II/I;

- Đối với trường hợp khác: phải có biện pháp để bảo đảm giới hạn chịu lửa cho kết cấu mái;

- Đối với nhà có bộ phận chịu lực là các kết cấu thép: để bảo đảm đạt được bậc chịu lửa I, II, III phải có giải pháp phủ, bọc bảo vệ chống cháy cho các kết cấu thép chịu lực đạt GHCL tương ứng R120, R90, R45:

+ Thông tin về các bộ phận chịu lực của nhà (tương ứng với từng GHCL) phải được đơn vị thiết kế chỉ rõ trong thuyết minh và thiết kế kỹ thuật (Điều 2.5.3.3);

+ Trong hồ sơ, tài liệu kỹ thuật (thuyết minh và thiết kế kỹ thuật) cho các lớp phủ, bọc bảo vệ chống cháy phải chỉ rõ chu kỳ thay thế hoặc khôi phục tùy thuộc vào điều kiện khai thác sử dụng (quy định tại Điều 4.13).

+ Một cấu kiện xây dựng được cho là bảo đảm yêu cầu về giới hạn chịu lửa nếu thỏa mãn một trong các điều kiện được nêu tại CHÚ THÍCH 3 của Điều 2.2.2.2

Theo chú thích 5 thì cho phép một phần tường ngoài không yêu cầu giới hạn chịu lửa (tỷ lệ phần này tuân theo khoảng cách đến đường ranh giới). Trường hợp khoảng cách bảo đảm thì theo Chú thích 6 tường ngoài không yêu cầu GHCL. Lưu ý rằng dù có 100% tường ngoài ko cần bảo vệ chịu lửa theo phụ lục E thì vẫn phải tuân thủ các quy định ngăn cháy lan theo mặt đứng tại 4.32, 4.33;

- Lớp cách nhiệt của tấm lợp được coi là một thành phần của tấm lợp, phải bảo đảm giới hạn chịu lửa quy định tại Bảng 4 khi tấm lợp đó không thuộc diện giảm trừ tại Chú thích 2 (xem lại ý này, hiện kiểm tra nghiệm thu chỉ yêu cầu chứng minh lớp cách nhiệt là vật liệu không cháy).

- Hệ số tiết diện Am/V xác định theo ISO 834-10 hoặc các tiêu chuẩn tương đương

- Bổ sung quy định về giới hạn chịu lửa của:

+ Các tấm lợp (kể cả tấm lợp có lớp cách nhiệt) và xà gồ đỡ tấm lợp (trừ các nhà, khoang cháy, gian phòng thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F3.1, F3.2, nhà sản xuất, nhà kho nhóm F5 và các nhà, gian phòng, khoang cháy khác thuộc hạng A, B, C)

+ Tường ngoài không chịu lực

- Không quy định giới hạn chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy của các cấu kiện kết cấu mái có tầng áp mái trong các nhà với mọi bậc chịu lửa. Không quy định giới hạn chịu lửa của kết cấu đầu hồi tầng áp mái, trong trường hợp này thì đầu hồi tầng áp mái phải có cấp nguy hiểm cháy tương đương với cấp nguy hiểm cháy của tường bao che nhà. Các cấu kiện, kết cấu thuộc các bộ phận của mái có tầng áp mái phải được đơn vị thiết kế chỉ dẫn trong tài liệu kỹ thuật của nhà.

Lưu ý:

Các nhà xưởng mà thiết kế các cột chịu lực là bê tông cốt thép, các dầm, vỉ kèo thép trong trường hợp này được tư vấn thiết kế chỉ ra là không tham gia vào sự ổn định của nhà, cho phép không cần bọc bảo vệ cho các dầm

 

 

Bậc chịu lửa
của nhà, công trình và khoang cháy

Giới hạn chịu lửa của cấu kiện, không nhỏ hơn

Tường chịu lực, cột chịu lực và các bộ phận chịu lực khác

Tường ngoài không chịu lực

Sàn tầng (bao gồm cả sàn tầng áp mái và sàn trên tầng hầm)

Kết cấu mái không có tầng áp mái

Các cấu kiện xây dựng của buồng thang bộ

Tấm lợp (kể cả tấm lợp có lớp cách nhiệt)

Giàn, dầm, xà gồ

Tường trong

Bản thang và chiếu thang

I

R 120

Е 30

RЕI 60

RЕ 30

R 30

RЕI 120

R 60

II

R 90

Е 15

RЕI 45

RЕ 15

R 15

RЕI 90

R 60

III

R 45

Е 15

RЕI 45

RЕ 15

R 15

RЕI 60

R 45

IV

R 15

E 15

RЕI 15

RЕ 15

R 15

RЕI 45

R 15

V

 Không quy định


[o1] CHÚ THÍCH 1: Trong các nhà có bậc chịu lửa I, II, III thì sàn và trần của tầng hầm, tầng nửa hầm phải làm bằng vật liệu không cháy và có giới hạn chịu lửa ít nhất REI 90. Sàn tầng 1 và tầng trên cùng phải làm bằng vật liệu có tính cháy không thấp hơn Ch1. Trong các nhà có bậc chịu lửa IV, V thì sàn của tầng hầm hoặc tầng nửa hầm phải làm bằng vật liệu có tính cháy không thấp hơn Ch1 và có giới hạn chịu lửa không dưới REI 45.

CHÚ THÍCH 2:  Không quy định giới hạn chịu lửa của các tấm lợp (kể cả tấm lợp có lớp cách nhiệt) và xà gồ đỡ tấm lợp (trừ các nhà, khoang cháy, gian phòng thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F3.1, F3.2, nhà sản xuất, nhà kho nhóm F5 và các nhà, gian phòng, khoang cháy khác thuộc hạng A, B, C) khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

-Mặt dưới xà gồ nằm cách sàn ngay dưới chúng một khoảng cách tối thiểu 6,1 m;

-Tấm lợp và xà gồ được làm từ các vật liệu không cháy hoặc cháy yếu (Ch1).

CHÚ THÍCH 3: Đối với nhà (nhà nhóm F1.3 và nhà hỗn hợp) có 2 hoặc 3 tầng hầm thì các cấu kiện, kết cấu chịu lực ở tầng hầm phải có giới hạn chịu lửa tối thiểu R 120.

CHÚ THÍCH 4: Trong các phòng có sản xuất hoặc bảo quản các chất lỏng cháy được thì sàn phải làm bằng vật liệu không cháy.

CHÚ THÍCH 5: Cho phép một phần tường ngoài không chịu lực không cần bảo vệ chống cháy với diện tích xác định theo E.3, Phụ lục E.

CHÚ THÍCH 6: Không quy định giới hạn chịu lửa của tường ngoài không chịu lực đối với các mặt nhà đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:

-  Toàn nhà được trang bị chữa cháy tự động sprinkler theo TCVN 7336;

-  Bảo đảm khoảng cách phòng cháy chống cháy tối thiểu tương ứng với 100 % diện tích tường ngoài không cần bảo vệ chống cháy tại E.3, Phụ lục E;

-  Tường ngoài không chịu lực của nhà có cấp nguy hiểm cháy K0. Vật liệu hoàn thiện tường ngoài (nếu có) là vật liệu không cháy hoặc có tính cháy không thấp hơn Ch1 và tính lan truyền cháy không thấp hơn LT1.

 

 

 

 

 

 

 

Bảng 4

Điều 4.23

QCVN

06:2022/BXD

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

Xác định diện tích lỗ mở không được bảo vệ chống cháy của tường ngoài và giới
hạn chịu lửa tương ứng của phần tường ngoài phải bảo vệ chống cháy

Lưu ý đối với GHCL tường ngoài:

- Cho phép một phần tường ngoài không chịu lực không cần bảo vệ chống cháy với diện tích xác định theo E.3, Phụ lục E.

- Không quy định giới hạn chịu lửa của tường ngoài không chịu lực đối với các mặt nhà đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:

+ Toàn nhà được trang bị chữa cháy tự động sprinkler theo TCVN 7336; Bảo đảm khoảng cách phòng cháy chống cháy tối thiểu tương ứng với 100 % diện tích tường ngoài không cần bảo vệ chống cháy tại E.3, Phụ lục E;

- Tường ngoài không chịu lực của nhà có cấp nguy hiểm cháy K0. Vật liệu hoàn thiện tường ngoài (nếu có) là vật liệu không cháy hoặc có tính cháy không thấp hơn Ch1 và tính lan truyền cháy không thấp hơn LT1.

 

Bảng E.3- Giới hạn chịu lửa của tường ngoài phụ thuộc vào khoảng cách phòng cháy chống cháy theo đường ranh giới

Bảng E.4a– Tỷ lệ tổng diện tích lớn nhất của các lỗ mở không được bảo vệ chống cháy
so với tổng diện tích bề mặt tường đối diện với đường ranh giới, % (cho các nhóm F3.1, F3.2; karaoke, vũ trường thuộc nhóm F2.1; nhóm F5 hạng C; Nhóm F5 hạng A, B thuộc Bảng E.3)

Bảng E.4b– Tỷ lệ tổng diện tích lớn nhất của các lỗ mở không được bảo vệ chống cháy so với tổng diện tích bề mặt tường đối diện với đường ranh giới, % (cho các nhà nhóm khác thuộc Bảng E.3)

 

Bảng E.3

QCVN

06:2022/BXD

 

 

 

Kết luận:

- Đã cơ bản bảo đảm (hoặc chưa bảo đảm) đối với thiết kế cơ sở;

- Đã bảo đảm (hoặc chưa bảo đảm) đối với thiết kế kỹ thuật.

 

 

 

 

4

Đường và bãi đỗ cho xe chữa cháy

 

4.1

Quy định chung

 

- Chiều rộng thông thủy của mặt đường cho xe chữa cháy không được nhỏ hơn 3,5 m.

- Khi điều kiện sản xuất không yêu cầu có đường vào thì đường cho xe chữa cháy được phép bố trí phần đường rộng 3,5 m cho xe chạy.

- Bãi đỗ xe chữa cháy phải có chiều rộng thông thủy bảo đảm khả năng đi vào để triển khai các phương tiện chữa cháy phù hợp với chiều cao PCCC và nhóm nguy hiểm cháy theo công năng của nhà như quy định tại Bảng 14.

Điều 6.2.1.1, 6.2.1.2

6.2.2.3

QCVN

06:2022/BXD

 

 

-

Chiều cao thông thuỷ

 

- Chiều cao thông thủy để các phương tiện chữa cháy đi qua không được nhỏ hơn 4,5 m;
- Kích thước của kết cấu chặn phía trên (đo dọc theo chiều dài của đường cho xe chữa cháy và bãi đỗ xe chữa cháy) không được lớn hơn 10 m;

- Nếu có từ hai kết cấu chặn phía trên bắc ngang qua đường cho xe chữa cháy hoặc bãi đỗ xe chữa cháy thì khoảng thông giữa những kết cấu này không được nhỏ hơn 20 m;

- Chiều dài của đoạn cuối của đường cho xe chữa cháy hoặc bãi đỗ xe chữa cháy không bị chặn bởi các kết cấu chặn phía trên không được nhỏ hơn 20 m;

- Chiều dài của bãi đỗ xe chữa cháy không được tính đến những đoạn có kết cấu chặn phía trên.

Điều 6.2.1.3

QCVN

06:2022/BXD

 

 

-

Tải trọng nền đường cho xe, bãi đỗ

 

Mặt đường phải đảm bảo chịu được tải trọng của xe chữa cháy theo yêu cầu thiết kế và phù hợp với chủng loại phương tiện của cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH nơi xây dựng công trình

Điều 6.2.9

QCVN

06:2022/BXD

 

 

-

Khoảng cách giữa từ mép đường tới tường nhà, công trình

 

Khoảng cách từ mép đường cho xe chữa cháy đến tường của ngôi nhà phải không lớn hơn 5 m đối với các nhà có chiều cao nhỏ hơn 12 m, không lớn hơn 8 m đối với các nhà có chiều cao trên 12 m đến 28 m và không lớn hơn 10 m đối với các nhà có chiều cao trên 28 m.

Trong những trường hợp cần thiết, khoảng cách từ mép gần nhà của đường xe chạy đến tường ngoài của ngôi nhà và công trình được tăng đến 60 m với điều kiện ngôi nhà và công trình này có các đường cụt vào, kèm theo bãi quay xe chữa cháy và bố trí các trụ nước chữa cháy. Trong trường hợp đó, khoảng cách từ nhà và công trình đến bãi quay xe chữa cháy phải không nhỏ hơn 5 m và không lớn hơn 15 m và khoảng cách giữa các đường cụt không được vượt quá 100 m.

Điều 6.2.2.3

QCVN

06:2022/BXD

 

 

-

Độ dốc của đường

 

Không được quá 1:8,3

Điều 6.2.4

QCVN

06:2022/BXD

 

 

-

Đoạn tránh xe

Lưu ý:

Đường cho xe chữa cháy phải bảo đảm chiều rộng tối thiểu 3,5 m, do đó đối với đường nhỏ, hẹp, chiều rộng < 7 m được coi là 01 làn cho xe chữa cháy và cứ ít nhất 100 m phải thiết kế bổ sung các đoạn mở rộng tối thiểu 7 m dài 8 m;

Đối với đường giao thông nhỏ hẹp chỉ đủ cho 1 làn xe chạy thì cứ ít nhất 100 m phải thiết kế đoạn mở rộng tối thiểu 7 m dài 8 m

Điều 6.5

QCVN

06:2022/BXD

 

 

-

Bãi quay xe đối với đường dạng cụt

 

Nếu chiều dài của đường cho xe chữa cháy hoặc bãi đỗ xe chữa cháy dạng cụt lớn hơn 46 m thì ở cuối đoạn cụt phải có bãi quay xe được thiết kế theo quy định trong 6.4

Điều 6.2.5

QCVN

06:2022/BXD

 

 

-

Kích thước bãi quay xe

 

Thiết kế bãi quay xe phải tuân theo một trong các quy định sau:

- Hình tam giác đều có cạnh không nhỏ hơn 7 m, một đỉnh nằm ở đường cụt, hai đỉnh nằm cân đối ở hai bên đường

- Hình vuông có cạnh không nhỏ hơn 12 m.

- Hình tròn, đường kính không nhỏ hơn 10 m.

- Hình chữ nhật vuông góc với đường cụt, cân đối về hai phía của đường, có kích thước không nhỏ hơn 5 m x 20 m

Điều 6.4

QCVN

06:2022/BXD

 

 

4.2

Bãi đỗ cho xe chữa cháy

 

-

Yêu cầu bố trí

 

Đối với nhà nhóm F5, phải có một bãi đỗ xe chữa cháy cho các phương tiện chữa cháy. Chiều dài của bãi đỗ xe chữa cháy phải được lấy theo Bảng 16, dựa vào tổng quy mô khối tích của nhà (không bao gồm tầng hầm)

Điều 6.2.2.3

QCVN

06:2022/BXD

 

 

-

Chiều rộng bãi đỗ xe

Lưu ý: Đối với nhà có chiều cao < 15 m thì bãi đỗ cho xe chữa cháy chỉ yêu cầu có kích thước chiều rộng thông thủy bằng 3,5 m, chiều dài tính toán theo Bảng 16.

Nhóm nguy hiểm cháy theo công năng
của nhà / Chỉ tiêu kích thước bãi đỗ

Kích thước bãi đỗ xe chữa cháy, m, tương ứng
theo chiều cao PCCC của nhà,
m

 

≤ 15

> 15 và ≤ 28 1)

> 28

1. Nhà nhóm F1.3

a) Chiều rộng của bãi đỗ xe chữa cháy

Không yêu cầu

≥ 6

≥ 6

b) Chiều dài của bãi đỗ xe chữa cháy

Không yêu cầu

≥ 15

≥ 15

2. Các nhóm nhà còn lại

a) Chiều rộng của bãi đỗ xe chữa cháy

Không yêu cầu

≥ 6

≥ 6

b) Chiều dài của bãi đỗ xe chữa cháy

Theo Bảng 15
và Bảng 16

Theo Bảng 15
và Bảng 16

Theo Bảng 15
và Bảng 16

1) Không yêu cầu có bãi đỗ xe chữa cháy đối với nhà có số người sử dụng trên mỗi tầng, tính theo Bảng G.9 (Phụ lục G), không vượt quá 50 người và khoảng cách từ đường cho xe chữa cháy đến họng tiếp nước vào nhà không được lớn hơn 18 m.

 

Bảng 14

QCVN

06:2022/BXD

 

 

-

Chiều dài bãi đỗ xe

Lưu ý: Bãi đỗ xe chữa cháy bao quanh mặt nhà cho phép không đi theo biên của mặt bằng nhưng phải bảo đảm quy định tại Điều 6.2.3 QCVN 06:2022/BXD.

 

Quy mô khối tích, m3

Chiều dài yêu cầu của bãi đỗ xe chữa cháy, tính theo chu vi nhà, m

Nhà không được bảo vệ bằng hệ thống sprinkler

Nhà được bảo vệ bằng hệ thống sprinkler

(1)

(2)

(3)

≤ 28 400

1/6 chu vi và không nhỏ hơn 15 m

1/6 chu vi và không nhỏ hơn 15 m

> 28 400 và ≤ 56 800

1/4 chu vi

1/6 chu vi và không nhỏ hơn 15 m

> 56 800 và ≤ 85 200

1/2 chu vi

1/4 chu vi

> 85 200 và ≤ 113 600

3/4 chu vi

1/4 chu vi

> 113 600 và ≤ 170 400

Bao quanh mặt bằng nhà

1/2 chu vi

> 170 400 và ≤ 227 200

Bao quanh mặt bằng nhà

3/4 chu vi

> 227 200

Bao quanh mặt bằng nhà

Bao quanh mặt bằng nhà

 

Bảng 16

QCVN

06:2022/BXD

 

 

-

Độ dốc cho phép của bãi quay xe

 

Bề mặt của bãi đỗ xe chữa cháy phải ngang bằng. Nếu nằm trên một mặt nghiêng thì độ dốc không được quá 1:15.

Điều 6.2.4

QCVN

06:2022/BXD

 

 

-

Khoảng cách giữa bãi đỗ đến tường nhà

 

Bãi đỗ xe chữa cháy phải được bố trí đảm bảo để khoảng cách đo theo phương nằm ngang từ mép gần nhà hơn của bãi đỗ đến điểm giữa của lối vào từ trên cao không gần hơn 2 m và không xa quá 10 m.

Điều 6.2.3

QCVN

06:2022/BXD

 

 

-

Khoảng không giữa đường, bãi đỗ đến công trình

 

Đường cho xe chữa cháy và bãi đỗ xe chữa cháy phải được bảo đảm thông thoáng tại mọi thời điểm. Khoảng không giữa bãi đỗ xe chữa cháy và lối vào từ trên cao phải bảo đảm không bị cản trở bởi cây xanh hoặc các vật thể cố định khác

Điều 6.2.7

QCVN

06:2022/BXD

 

 

-

Nhận biết bãi đỗ xe

 

Phải đánh dấu tất cả các góc của bãi đỗ xe chữa cháy và đường cho xe chữa cháy ngoại trừ những đường giao thông công cộng được sử dụng làm bãi đỗ xe chữa cháy hoặc đường cho xe chữa cháy. Việc đánh dấu phải được thực hiện bằng các dải sơn phản quang, đảm bảo có thể nhìn thấy được vào buổi tối và phải bố trí ở cả hai phía của đường cho xe chữa cháy hoặc bãi đỗ xe chữa cháy với khoảng cách không quá 5 m.

Tại các điểm đầu và điểm cuối của đường cho xe chữa cháy hoặc bãi đỗ xe chữa cháy phải có biển báo nền trắng, chữ đỏ với chiều cao chữ không nhỏ hơn 50 mm. Chiều cao từ mặt đất đến điểm thấp nhất của biển báo phải nằm trong khoảng 1,0 m đến 1,5 m. Biển báo phải đảm bảo nhìn thấy được vào buổi tối và không được bố trí cách đường cho xe chữa cháy hoặc bãi đỗ xe chữa cháy quá 3 m. Tất cả các phần của đường cho xe chữa cháy hoặc bãi đỗ xe chữa cháy không được cách biển báo gần nhất quá 15 m.

Điều 6.2.8

QCVN

06:2022/BXD

 

 

-

Điểm lấy nước cho xe chưa cháy

 

Các hồ ao để cho xe chữa cháy hút nước phải có lối tiếp cận và có bãi đỗ xe kích thước không nhỏ hơn 12 m × 12 m với bề mặt bảo đảm tải trọng dành cho xe chữa cháy

Đối với các hồ nước được sử dụng để chữa cháy, cần bố trí lối vào với khoảng sân có kích thước mỗi cạnh không nhỏ hơn 12 m.

Điều 5.1.5.4

6.2.2.3

QCVN 06:2022/BXD

 

 

4.3

Lối vào từ trên cao, lối lên mái

 

4.3.1

Lối vào từ trên cao

 

-

Yêu cầu thiết kế

Lưu ý: đối với nhà F5 cao 01 tầng thì không phải bố trí lối vào từ trên

Đối với nhà Nhóm F5, phải bố trí các lối vào từ trên cao ở phía trên một bãi đỗ xe chữa cháy, lên đến chiều cao 50 m.

Điều 6.3.5

QCVN

06:2022/BXD

 

 

-

Số lượng lối vào từ trên cao

Cao

Số lượng lối vào từ trên cao phải tính toán dựa vào chiều dài của bãi đỗ xe chữa cháy. Cứ mỗi đoạn đủ hoặc không đủ 20 m chiều dài bãi đỗ xe chữa cháy phải có một vị trí lối vào từ trên cao;

- Lối vào từ trên cao phải được bố trí cách xa nhau, dọc trên cạnh của nhà. Khoảng cách xa nhất đo dọc theo tường ngoài giữa tâm của hai lối vào từ trên cao liên tiếp nhau được phục vụ bởi mộtbãi đỗ xe chữa cháy không được quá 20 m. Lối vào từ trên cao phải được phân bố bảo đảm để ít nhất phải có 1 lối vào từ trên cao trên mỗi đoạn 20 m chiều dài của bãi đỗ xe chữa cháy, ngoại trừ những phần nhà 1 tầng không thuộc nhóm F5

Điều 6.3.5

QCVN

06:2022/BXD

 

 

-

Kích thước của lối vào từ trên cao

 

Các lối vào từ trên cao phải có chiều rộng không nhỏ hơn 850 mm, chiều cao không nhỏ hơn 1.000 mm, mép dưới của lối vào cách mặt sàn phía trong không lớn hơn 1.100 mm và mép trên cách mặt sàn phía trong không nhỏ hơn 1.800 m.

Điều 6.3.4

QCVN

06:2022/BXD

 

 

-

Nhận biết lối vào từ trên cao

 

 

Mặt ngoài của các tấm cửa của lối vào từ trên cao phải được đánh dấu bằng dấu tam giác đều mầu đỏ hoặc mầu vàng có cạnh không nhỏ hơn 150 mm, đỉnh tam giác có thể hướng lên hoặc hướng xuống. Ở mặt trong phải có dòng chữ “LỐI VÀO TỪ TRÊN CAO – KHÔNG ĐƯỢC GÂY CẢN TRỞ” với chiều cao chữ không nhỏ hơn 25 mm.

Điều 6.3.3

QCVN

06:2022/BXD

 

 

-

Tiếp cận lối vào trên cao

 

- Lối vào từ trên cao phải bảo đảm thông thoáng, không bị cản trở ở mọi thời điểm trong thời gian nhà được sử dụng. Lối vào từ trên cao có thể là các lỗ thông trên tường ngoài, cửa sổ, cửa ban công, các tấm tường lắp kính và các tấm cửa có thể mở được từ bên trong và bên ngoài. Không được bố trí đồ đạc hoặc bất kì vật nào có thể gây cản trở trong phạm vi 1 m của phần sàn bên trong nhà tính từ các lối vào từ trên cao.

- Lối vào từ trên cao phải được bố trí đối diện với một không gian sử dụng. Không được bố trí ở các phòng kho hoặc phòng máy, buồng thang bộ thoát nạn, sảnh không nhiễm khói, sảnh thang máy chữa cháy hoặc không gian chỉ dẫn đến một điểm cụt

Điều 6.3.1

6.3.2

QCVN

06:2022/BXD

 

 

4.3.2

Lối lên mái

 

-

Yêu cầu bố trí

 

- Đối với các nhà từ 2 tầng trở lên có mái bằng hoặc mái có độ dốc nhỏ hơn 25 % với chiều cao lớn hơn hoặc bằng 10 m tính đến diềm mái hoặc mép trên của tường ngoài (tường chắn mái) phải có các lối ra mái trực tiếp từ các buồng thang bộ hoặc đi qua tầng áp mái, hoặc đi theo cầu thang bộ loại 3, hoặc đi theo thang chữa cháy ngoài nhà.

- Số lượng lối ra mái và việc bố trí chúng phải dựa trên tính nguy hiểm cháy theo công năng và các kích thước của nhà. Đối với nhà nhóm F5 thực hiện theo quy định tại A.1.3.1

Điều6.6

QCVN

06:2022/BXD

 

 

-

Số lượng lối lên mái

- Lối lên mái được quy định phụ thuộc vào diện tích mặt bằng mái theo mỗi 40.000 m2, trong đó lưu ý diện tích mặt bằng mái chưa đủ 40.000 m2 thì vẫn phải bố trí ít nhất 1 lối lên mái;

- Đối với nhà nhiều tầng thì lối lên mái phải qua thang bộ thoát nạn.

- Đối với các nhà có chiều cao từ cốt mặt đất thiết kế đến thành gờ hoặc mặt trên của tường chắn mái lớn hơn hoặc bằng 10 m thì cứ 40 000 m2 diện tích mặt bằng mái phải có 1 lối lên mái, nếudiện tích mặt bằng mái chưa đủ 40 000 m2 thì vẫn phải bố trí ít nhất 1 lối lên mái. Đối với nhà 1 tầng thì bố trí lối lên mái theo thang thép hở bên ngoài, còn đối với nhà nhiều tầng thì bố trí từ buồng thang bộ.

- Đối với các nhà có chiều cao từ cốt mặt đất thiết kế đến mặt sàn trên cùng không quá 30 m và chiều cao của tầng trên cùng không đủ để bố trí buồng thang bộ thoát ra mái, thì cho phép bố trí một thang leo hở bằng thép để thoát nạn từ buồng thang bộ qua mái bằng thang này

ĐiềuA.1.3.1

QCVN

06:2022/BXD

 

 

5

Khoảng cách an toàn PCCC

 

5.1

Khoảng cách giữa các nhà

 

-

Khoảng cách phòng cháy chống cháy giữa các nhà ở, nhà và công trình công cộng, và từ các nhà ở, nhà và công trình công cộng đến nhà và công trình sản xuất, nhà kho

 Lưu ý:

- Khoảng cách phòng cháy chống cháy tối thiểu giữa các nhà ở, nhà và công trình công cộng (bao gồm cả nhà văn phòng, nhà dịch vụ) được quy định tại Bảng E.1.

- Khoảng cách phòng cháy chống cháy tối thiểu từ các nhà ở, nhà và công trình công cộng nêu trên đến các nhà và công trình sản xuất, nhà kho được quy định tại Bảng E.1.

- Trong trường hợp cần bảo đảm khoảng cách giữa các nhà, công trình phục vụ công tác chữa cháy và cứu nạn cứu hộ thì khoảng cách giữa hai công trình phải bảo đảm các yêu cầu tương ứng, ngoài các quy định tại phụ lục này đối với khoảng cách phòng cháy chống cháy.

CHÚ THÍCH: Xác định khoảng cách phòng cháy chống cháy đối với gara để xe tương tự như đối với nhà kho; đối với nhà hành chính - phụ trợ trong các cơ sở công nghiệp – tương tự như nhà công cộng

Bậc chịu lửa
của nhà thứ nhất

Cấp nguy
hiểm cháy kết
cấu của nhà
thứ nhất

Khoảng cách phòng cháy chống cháy tối thiểu, m,
đến nhà ở và nhà công cộng thứ hai với bậc chịu
lửa và cấp nguy hiểm cháy kết cấu

I, II, III
S0

II, III
S1

IV
S0, S1

IV, V
S2, S3

1. Nhà ở và nhà công cộng

I, II, III

S0

6

8

8

10

II, III

S1

8

10

10

12

IV

S0, S1

8

10

10

12

IV, V

S2, S3

10

12

12

15

2. Nhà sản xuất và nhà kho

I, II, III

S0

10

12

12

12

II, III

S1

12

12

12

12

IV

S0, S1

12

12

12

15

IV, V

S2, S3

15

15

15

18

CHÚ THÍCH 1: Khoảng cách giữa các nhà và công trình là khoảng cách thông thủy giữa các bức tường ngoài hoặc các kếtcấu bao che của chúng. Trong trường hợp các kết cấu, cấu kiện của nhà và công trình làm bằng những vật liệu cháy vươnra hơn 1 m thì phải lấy khoảng cách giữa các kết cấu, cấu kiện này.
CHÚ THÍCH 2: Khoảng cách phòng cháy chống cháy giữa các bức tường đặc (không có lỗ cửa sổ) của nhà ở và nhà, côngtrình công cộng (với bậc chịu lửa I đến IV; cấp nguy hiểm cháy kết cấu S0, S1; lớp hoàn thiện tường ngoài có tính cháy tốithiểu Ch1; lớp mặt ngoài (chống thấm) của mái tối thiểu Ch1 và LT1) đến các nhà và công trình khác cho phép lấy nhỏ hơn20 % giá trị quy định trong bảng này.
CHÚ THÍCH 3: Đối với các nhà 2 tầng kết cấu lắp ghép dạng khung-tấm với bậc chịu lửa V, cũng như các nhà được lợpbằng vật liệu cháy, thì khoảng cách phòng cháy chống cháy cần phải tăng thêm 20 % giá trị quy định trong bảng này.
CHÚ THÍCH 4: Không quy định khoảng cách phòng cháy chống cháy giữa các nhà ở, nhà và công trình công cộng nếu bứctường cao và rộng hơn giữa hai nhà, hoặc cả hai bức tường liền kề của hai nhà là các tường ngăn cháy loại 1.
CHÚ THÍCH 5: Không quy định khoảng cách giữa các nhà ở, cũng như giữa các nhà ở và các công trình phục vụ sinh hoạtkhác khi tổng diện tích đất xây dựng (gồm cả diện tích đất không xây dựng giữa chúng) không vượt quá diện tích tầng chophép lớn nhất trong phạm vi của một khoang cháy xác định theo bậc chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy kết cấu kém nhất (xemPhụ lục H).
CHÚ THÍCH 6: Không quy định khoảng cách giữa các nhà và công trình công cộng khi tổng diện tích đất xây dựng (gồm cảdiện tích đất không xây dựng giữa chúng) không vượt quá diện tích tầng cho phép lớn nhất trong phạm vi của một khoangcháy (xem Phụ lục H).
Chú thích này không áp dụng cho các nhà và công trình thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F1.1 và F4.1, và cáccơ sở kinh doanh khí cháy, chất lỏng cháy và chất lỏng dễ bắt cháy, cũng như các chất và vật liệu có khả năng nổ và cháykhi tác dụng với nước, ô xi trong không khí hoặc giữa chúng với nhau.
CHÚ THÍCH 7: Cho phép giảm 50% khoảng cách phòng cháy chống cháy quy định trong bảng này đối với các nhà, côngtrình có bậc chịu lửa I và II, cấp nguy hiểm cháy kết cấu S0 và mỗi nhà đều được trang bị chữa cháy tự động toàn nhà

BảngE.1

QCVN

06:2022/BXD

 

 

-

Khoảng cách phòng cháy chống cháy giữa các nhà trong một cơ sở công nghiệp

 

Bậc chịu lửa và cấp nguyhiểm cháy kết cấu

Khoảng cách giữa các nhà, m

Bậc chịu lửa I và II.
Bậc chịu lửa III và IV
với cấp S0

Bậc chịu lửa III
và cấp S1

Bậc chịu lửa III và
cấp S2, S3. Bậc chịu
lửa IV và cấp S1, S2,
S3. Bậc chịu lửa V

1. Bậc chịu lửa I và II. Bậc
chịu lửa III và IV với cấp S0

Nhà hạng D và E: không quy
định

9

12

Nhà hạng A, B, C: 9 m (xem
thêm chú thích 3)

     

2. Bậc chịu lửa III và cấp S1

9

12

15

3. Bậc chịu lửa III và cấp S2,
S3. Bậc chịu lửa IV và cấp
S1, S2, S3. Bậc chịu lửa V

12

15

18

CHÚ THÍCH 1: Khoảng cách nhỏ nhất giữa các nhà là khoảng cách thông thủy giữa các bức tường ngoài hoặc kết cấu bên ngoài của chúng. Trong trường hợp nhà hoặc công trình có phần kết cấu, cấu kiện làm bằng những vật liệu cháy vươn ra hơn 1 m thì khoảng cách nhỏ nhất phải lấy là khoảng cách giữa các kết cấu, cấu kiện này.
CHÚ THÍCH 2: Không quy định khoảng cách giữa các nhà nhóm F5 trong những trường hợp sau:

a) Nếu tổng diện tích mặt sàn của từ 2 nhà trở lên có bậc chịu lửa III, IV không vượt quá diện tích lớn nhất cho phép của một tầng trong phạm vi một khoang cháy (Phụ lục H) tính theo hạng nguy hiểm cháy cao nhất, bậc chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy thấp nhất.

b) Nếu tường của nhà, công trình cao hơn hoặc rộng hơn quay về phía một công trình khác là tường ngăn cháy loại 1.

c) Nếu các nhà và công trình có bậc chịu lửa III, không phụ thuộc vào tính nguy hiểm cháy của các gian phòng trong chúng, có các bức tường đứng đối diện là tường ngăn cháy loại 2 với các lỗ mở được chèn bịt bằng cửa ngăn cháy hoặc van ngăn cháy loại 2. Khoảng cách giữa các nhà phải bảo đảm các yêu cầu về khoảng cách phục vụ chữa cháy và cứu nạn cứu hộ.

CHÚ THÍCH 3: Khoảng cách đã quy định trong bảng này đối với những nhà có bậc chịu lửa I, II, cũng như các nhà bậc III, IV với cấp S0 thuộc hạng A, B, C được giảm từ 9 m xuống còn 6 m khi các nhà đó được trang bị hệ thống chữa cháy tự động cho toàn nhà

BảngE.2

QCVN

06:2022/BXD

 

 

-

Xác định diện tích lỗ mở không được bảo vệ chống cháy của tường ngoài và giới
hạn chịu lửa tương ứng của phần tường ngoài phải bảo vệ chống cháy

- Điều E.3 quy định về khoảng cách theo đường ranh giới khu đất để xác định tỉ lệ diện tích tường ngoài không được bảo vệ chống cháy và giới hạn chịu lửa của tường ngoài theo nguyên tắc:

+ Nếu xác định được nhà, công trình lân cận có sẵn thì xác định khoảng cách theo nhà, công trình đó;

+ Nếu lân cận là bãi đất trống thì xác định khoảng cách theo đường ranh giới của khu đất xây dựng.

 

- Điều E.3.2 quy định về cách xác định khoảng cách theo đường ranh giới tới khu đất liền kề hoặc tới đường trung tuyến của đường giao thông tiếp giáp, hoặc tới một đường quy ước giữa tường ngoài của các nhà liền kề trong cùng một khu đất.

- Khi tuân thủ Điều 4.32, 4.33 thì căn cứ vào khoảng cách đến đường ranh giới khu đất để xác định giới hạn chịu lửa của tường ngoài theo Bảng E.3 và xác định tỉ lệ tổng diện tích lớn nhất của các lỗ mở không được bảo vệ chống cháy so với tổng diện tích bề mặt tường đối diện với đường ranh giới theo Bảng E.4a và E.4b

Bảng E.3- Giới hạn chịu lửa của tường ngoài phụ thuộc vào khoảng cách phòng cháy chống cháy theo đường ranh giới

Nhà thuộc nhóm
nguy hiểm cháy
theo công năng

Khoảng cách phòng cháy chống cháy
theo đường ranh giới, m

Diện tích lỗ mở không được bảo vệ chống cháy

≥ 0 và ≤ 1,5

> 1,5 và ≤ 3

> 3 và ≤ 9

> 9

1. Các nhóm F3.1, F3.2; karaoke, vũ trường thuộc nhóm F2.1; nhóm F5 hạng C

E 120

E 60

0

0

Xem Bảng E4a

2. Nhóm F5 hạng A, B

E 180

E 120

E 60

0

Xem Bảng E.4a

3. Các nhóm còn lại

E 60

E 60

0

0

Xem Bảng E.4b

 

 

Bảng E.4a– Tỷ lệ tổng diện tích lớn nhất của các lỗ mở không được bảo vệ chống cháy so với tổng diện tích bề mặt tường đối diện với đường ranh giới, % (cho các nhóm F3.1, F3.2; karaoke, vũ trường thuộc nhóm F2.1; nhóm F5 hạng C; Nhóm F5 hạng A, B thuộc Bảng E.3)

Bảng E.4b– Tỷ lệ tổng diện tích lớn nhất của các lỗ mở không được bảo vệ chống cháy so với tổng diện tích bề mặt tường đối diện với đường ranh giới, % (cho các nhà nhóm còn lại thuộc Bảng E.3)

 

Ngăn chặn cháy lan giữa các nhà Phải bảo đảm khoảng cách phòng cháy chống cháy giữa các nhà (quy định tại E.1 và E.2 trong Phụ lục E) và khoảng cách phòng cháy chống cháy theo đường ranh giới (quy định tại E.3 trong Phụ lục E) tương ứng với diện tích lỗ mở không được bảo vệ chống cháy của tường ngoài nhà và giới hạn chịu lửa của phần tường phải bảo vệ chống cháy.

BảngE.3

QCVN

06:2022/BXD

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Điều4.34

QCVN 06:2022/BXD

 

 

5.2

Khoảng cách giữa hạng mục phụ trợ đến nhà, công trình(nếu)

 

-

Khoảng cách giữa các máy biến áp hoặc khoảng cách từ MBA đến công trình

 

Khoảng trống giữa các MBA trên 1MVA đặt ngoài trời với nhau hoặc với các công trình (toà nhà v.v.) khác không được nhỏ hơn trị số G trong bảng III.2.5. Nếu khoảng trống trên không đạt trị số G:

• Trường hợp giữa các máy biến áp với nhau: phải đặt tường ngăn có mức chịu lửa trên 60 phút (xem hình III.2.8a).

• Trường hợp giữa máy biến áp và toà nhà: hoặc tường của toà nhà phải có mức chịu lửa trên 90 phút (xem hình III.2.8b) hoặc phải làm tường ngăn có mức chịu lửa trên 60 phút.

Bảng III.2.5: Khoảng trống giữa các MBA hoặc với công trình

Dung lượng danh định, MVA

Khoảng trống G, m

Trên 1 đến 10

3

Trên 10 đến 40

5

Trên 40 đến 200

10

Trên 200

15

 

Bảng III.2.5

Điều 2.75
Phần III
11 TCN 20:2006

 

 

 

-

Khoảng cách đến các công trình đặc thù (bồn dầu, trạm gas, kho xăng dầu…)

 

- Khoảng cách giữa bồn chứa LPG, CNG đến các hạng mục công trình theo quy định tại Bảng 3 QCVN 10:2012/BXD. Không bố trí các đường ống dẫn khí bên trong không gian trần treo, đường thoát nạn và sàn ngăn cháy. Tại các vị trí sử dụng khí LPG, CNG phải bố trí đầu báo dò gas và các thiết bị chống nổ.

 - Khoảng cách giữa các bồn dầu thực hiện theo quy định QCVN 05:2020/BCT: “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất nguy hiểm.

Bảng 3 QCVN 10:2012/BXD

 

 

QCVN 05:2020/BCT

 

 

6

Bố trí công năng

 

-

Các công năng khác nhau bố trí trong nhà sản xuất, nhà kho

Lưu ý: Bản vẽ thiết kế phải thể hiện mặt bằng, chiều cao bố trí dây chuyền công nghệ, giá kệ hàng trong công trình, hạng mục công trình để xác định các yêu cầu thiết kế về PCCC

Cho phép bố trí tầng có công năng làm kho hoặc phòng điều hành bên trong nhà sản xuất, cũng như tầng có công năng sản xuất và điều hành bên trong nhà kho nếu bảo đảm được các yêu cầu về khoảng cách phòng cháy chống cháy quy định tại Phụ lục E và các quy định liên quan của quy chuẩn này.

Trong các kho trung chuyển (kho ngoại quan) một tầng có bậc chịu lửa I hoặc II và cấp nguy hiểm cháy kết cấu S0, nếu có các hành lang để thoát nạn được bao bởi các vách ngăn cháy loại 1 và có áp suất không khí dương khi xảy ra cháy thì chiều dài đoạn hành lang đó không phải tính vào độ dài của đường thoát nạn.

Điều A.1.3.2

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Các công năng không được bố trí trong nhà sản xuất và trong tầng hầm nhà sản xuất

 

- Không cho phép bố trí các gian phòng nhóm F5 hạng A hoặc hạng B dưới các gian phòng dùng cho hơn 50 người có mặt đồng thời; không bố trí các gian phòng nhóm F5 này trong các tầng hầm và tầng nửa hầm.

- Không cho phép bố trí các gian phòng nhóm F1.1, F1.2 và F1.3 trong các tầng hầm và tầng nửa hầm.

+ Các bồn chứa LPG phải được đặt ở ngoài trời, bên ngoài nhà, bên ngoài các công trình xây dựng kín. Không đặt bồn chứa trên nóc nhà, ban công, trong tầng hầm và dưới các công trình;

+ Trạm cấp đặt trong nhà dân dụng, công nghiệp có sức chứa dưới 700 kg và phải đảm bảo thông gió, an toàn phòng chống cháy nổ. Trạm cấp phải ngăn cách với các phần khác của tòa nhà bằng tường chắn, trần, nền kín, có giới hạn chịu lửa ít nhất là 150 min.

Điều 3.1.6

 QCVN 06:2022/BXD

 

Điều 11 QCVN 10:2012/BCT

 

Điều 7

QCVN 10:2012/BCT

 

 

-

Bố trí gian phòng hạng A, B trong tầng hầm

Quy định này chỉ áp dụng với gian phòng có hạng A và B là gian phòng thuộc nhóm nguy hiểm cháy nhóm F5 được phân nhóm dựa trên tính nguy hiểm cháy theo công năng tại Bảng 6.

Lưu ý: Việc phân hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ chỉ áp dụng cho các nhà, gian phòng có công năng sản xuất, kho và trong các nhà, gian phòng có công năng khác được nêu tại Điều 2.5.5.2

Trong các tầng hầm và tầng nửa hầm, không cho phép bố trí các gian phòng có hạng A và B, trừ các trường hợp được quy định riêng

Điều 4.8

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Bố trí các phòng nguy hiểm cháy hạng C1, C2, C3 trong tầng hầm

 

Các tầng hầm có các gian phòng hạng C1, C2, C3 phải được ngăn chia thành các phân khoang cháy có diện tích không quá 3 000 m2 mỗi phân khoang, bằng các vách ngăn cháy loại 1. Các phân khoang này phải được bảo vệ chống khói theo yêu cầu tại phụ lục D. Sàn tầng phía trên của các tầng hầm này tối thiểu là sàn ngăn cháy loại 3. Các gian phòng nêu trên phải được ngăn cách với hành lang bằng các vách ngăn cháy loại 1.
Các hành lang phải có chiều rộng không nhỏ hơn 2 m dẫn trực tiếp ra ngoài hoặc qua một buồng thang bộ không nhiễm khói.

Điều A.1.3.5

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Kho có cất giữ hàng trên giá cao tầng (giá đỡ có chiều cao để hàng > 5,5 m)

Kho cất giữ hàng có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ C trên giá đỡ có chiều cao để hàng trên 5,5 m phải được bố trí trong nhà 1 tầng có bậc chịu lửa I đến IV và cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà S0 (không cho phép bố trí trong tầng 1 của nhà nhiều tầng); Khi bố trí trong nhà kho nhiều tầng thì chiều cao giá đỡ để hàng phải thấp hơn 5,5 m.

Kho cất giữ hàng có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ C trên giá đỡ cao tầng phải được bố trí trong nhà 1 tầng có bậc chịu lửa I đến IV và cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà S0.

Các giá đỡ hàng phải có sàn đỡ nằm ngang, đặc và làm từ vật liệu không cháy đặt cách nhau không quá 4 m theo chiều cao

A.1.3.10

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Phòng trực điều khiển hệ thống chữa cháy

Lưu ý:

Quy mô diện tích đối với nhà kho được xác định là diện tích xây dựng của hạng mục công trình độc lập, không yêu cầu tính tổng diện tích các hạng mục

Nhà sản xuất, kho có tổng diện tích sàn trên 18 000 m2 phải có phòng trực điều khiển chống cháy và có nhân viên có chuyên môn thường xuyên trực tại phòng điều khiển.

- Có diện tích đủ để bố trí các thiết bị theo yêu cầu phòng chống cháy của nhà nhưng không nhỏ hơn 6 m2;
- Có hai lối ra vào: một lối thông với không gian trống ngoài nhà và một lối thông với hành lang chính để thoát nạn;
- Được ngăn cách với các phần khác của nhà bằng các bộ phận ngăn cháy loại 1;
- Có lắp đặt các thiết bị thông tin và đầu mối của hệ thống báo cháy liên hệ với tất cả các khu vực của nhà;
- Có bảng theo dõi, điều khiển các thiết bị chữa cháy, thiết bị khống chế khói và có sơ đồ mặt bằng bố trí các thiết bị phòng cháy chữa cháy của nhà

Điều 6.17

QCVN 06:2022/BXD

 

 

7

Ngăn cháy, chống cháy lan, kết cấu, công nghệ và thiết bị

 

-

Ngăn cháy máy biến áp với công trình

 

Không cần làm hố thu dầu cho TBA trong nhà riêng biệt, TBA liền với nhà sản xuất hoặc bên trong nhà sản xuất, trong các ngăn đặt MBA, máy cắt dầu và thiết bị có dầu có khối lượng dầu trong một thùng đến 600kg, khi các ngăn này ở tầng một (tầng trệt) và có cửa mở ra phía ngoài.

Phải xây hố thu dầu hoặc gờ chắn dầu, bằng vật liệu không cháy để giữ được 20% khối lượng dầu khi khối lượng dầu trong một thùng lớn hơn 600kg. Phải có biện pháp chống dầu chảy vào các mương cáp.

MBA dầu trong nhà phải đặt trong buồng riêng (ngoại lệ xem Điều III.2.101) ở tầng một (còn gọi là tầng trệt) được ngăn cách với phòng khác và có cửa mở trực tiếp ra phía ngoài nhà; được phép đặt MBA dầu ở tầng hai và thấp hơn sàn nhà của tầng một là 1m ở vùng không bị ngập nước nhưng phải có khả năng vận chuyển MBA ra ngoài nhà, và phải có hệ thống thải dầu sự cố như qui định đối với MBA có lượng dầu trên 600kg.

Nếu MBA đặt cao hơn tầng hai và thấp hơn sàn nhà tầng một quá 1m phải dùng MBA khô hoặc MBA nạp chất cách điện không cháy. Khi bố trí MBA trong buồng cũng phải tuân theo Điều III.2.86.

Cho phép đặt chung 2 MBA dầu có công suất mỗi máy đến 1.000kVA trong cùng một buồng nếu 2 máy có cùng chung một nhiệm vụ, có chung điều khiển và bảo vệ và chúng được coi như một tổ máy.

MBA khô hoặc MBA nạp chất cách điện không cháy cho phép bố trí đến 6 cái trong một buồng nếu không ảnh hưởng đến điều kiện vận hành sửa chữa.

III.2.106

11 TCN 20:2006

 

 

 

 

 

III.2.212

11 TCN 20:2006

 

 

 

 

7.1

Diện tích khoang cháy, chiều cao, số tầng cho phép

 

-

Diện tích khoang cháy, chiều cao, số tầng cho phép nhà kho

 

Lưu ý:

- Đối với các nhà kho có sàn công tác, khung giá đỡ, tầng lửng thì số tầng và diện tích tầng trong phạm vi một khoang cháy xác định tương tự như nhà sản xuất đã được quy định tại H.4.1. Khi có các lỗ mở trên sàn giữa các tầng thì tổng diện tích các tầng này không được vượt quá giá trị quy định tại Bảng H.10.

- Khi trang bị chữa cháy tự động toàn nhà cho các nhà kho, có thể tăng tối đa 2 lần diện tích sàn trong phạm vi một khoang cháy so với giá trị quy định tại Bảng H.11, trừ các nhà có bậc chịu lửa IV và V.

- Khi bố trí các kho trong các nhà sản xuất thì diện tích sàn kho trong phạm vi một khoang cháy và chiều cao của chúng (số tầng) không được vượt quá các giá trị quy định tại Bảng H.11.

 

Hạng nguy hiểm cháy nổ của nhà hoặc khoang cháy

Chiều cao lớn nhất cho phép của nhà 1), m

Bậc chịu lửa của nhà

Cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà

Diện tích lớn nhất cho phép của một tầng nhà trong phạm vi một khoang cháy, m2

Nhà 1 tầng

Nhà 2 tầng

Nhà từ 3 tầng trở lên

А

Không quy định

I, II

S0

5 200

-

-

Không quy định

III

S0

4 400

-

-

Không quy định

IV

S0

3 600

-

-

Không quy định

IV

S2, S3

75

-

-

B

18

I, II

S0

7 800

5 200

3 500

Không quy định

III

S0

6 500

-

-

Không quy định

IV

S0

5 200

-

-

Không quy định

IV

S2, S3

75 2)

-

-

C

36

I, II

S0

10 400

7 800

5 200

24

III

S0

10 400

5 200

2 600

Không quy định

IV

S0, S1

7 800

-

-

Không quy định

IV

S2, S3

2 600

-

-

Không quy định

V

Không quy định

1 200

-

-

E

Không giới hạn

I, II

S0

Không giới hạn

10 400

7 800

36

III

S0, S1

Không giới hạn

7 800

5 200

12

IV

S0, S1

Không giới hạn

2 200

-

Không quy định

IV

S2, S3

5 200

-

-

9

V

Không quy định

2 200

1 200

-

1)Chiều cao nhà trong bảng này được tính từ sàn tầng 1 đến trần tầng trên cùng, bao gồm cả tầng kỹ thuật; với trần nhà có cao độ thay đổi thì lấy giá trị cao độ trung bình. Khi xác định số tầng nhà thì chỉ tính các tầng trên mặt đất. Không quy định chiều cao nhà một tầng có bậc chịu lửa I, II, III và cấp nguy hiểm cháy S0. Chiều cao nhà một tầng có bậc chịu lửa IV và cấp nguy hiểm cháy S0, S1 không được lớn hơn 25 m, đối với cấp S2, S3 – không lớn hơn 18 m (tính từ mặt sàn đến mép dưới của kết cấu chịu lực mái tại vị trí gối đỡ).

2)Nhà di động.

CHÚ THÍCH 1: Dấu “-” nghĩa là nhà có bậc chịu lửa theo hàng ngang tương ứng thì không thể có số tầng theo cột dọc tương ứng.

CHÚ THÍCH 2:  Đối với các nhà kho hạng C, E, trong trường hợp nhà bậc chịu lửa I, cấp S0 vẫn không thể đáp ứng yêu cầu về chiều cao hoặc diện tích khoang cháy phù hợp với quy mô cần thiết, cho phép áp dụng đồng bộ tiêu chuẩn NFPA 5000 phiên bản mới nhất hoặc tiêu chuẩn tương đương để xác định chiều cao và diện tích lớn nhất cho phép của một tầng nhà trong phạm vi một khoang cháy tương ứng với giới hạn chịu lửa của các kết cấu, cấu kiện nhà và các điều kiện khác. Giới hạn chịu lửa của kết cấu, cấu kiện nhà trong trường hợp này không được thấp hơn quy định trong Bảng 4 đối với nhà có bậc chịu lửa I.

 

-Trong các nhà sản xuất và nhà kho (nhóm F5.1, F5.2 và F5.3), khi có các lỗ mở trên các sàn tầng, diện tích một tầng trong phạm vi một khoang cháy là tổng các diện tích các tầng được thông với nhau qua lỗ mở;

- Diện tích lớn nhất cho phép trong phạm vi một khoang cháy đối với tầng 1 của nhà kho nhiều tầng cho phép xác định theo quy định của nhà một tầng, nếu sàn tầng 2 là sàn ngăncháy loại 1

A.1.1.1 Khi bố trí kho trong nhà sản xuất thì diện tích lớn nhất cho phép của kho trong phạm vi một khoang cháy và chiều cao của chúng (số tầng) không được vượt quá các giá trị quy định tại Phụ lục H.

Khi có các sàn giá đỡ, sàn của giá đỡ nhiều tầng và sàn lửng có diện tích trên mỗi cao độ vượt quá   40 % diện tích sàn thì diện tích sàn được xác định như đối với nhà nhiều tầng.

 

Bảng H.11

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Điều H.6.2 QCVN

06:2022/BXD

H.5.4

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

Điều A.1.1.1

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

 

 

- Các phần nhà và các gian phòng thuộc các nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau phải được ngăn cách với nhau bằng các bộ phận ngăn chia với giới hạn chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy kết cấu theo quy định[KN2] hoặc ngăn cách nhau bằng vách ngăn cháy loại 1 và (hoặc) sàn ngăn cháy loại 3, trừ khi có quy định khác trong quy chuẩn này hoặc các quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên ngành. Khi đó, yêu cầu đối với các kết cấu ngăn cách và bộ phận ngăn cháy này được xem xét có kể đến tính nguy hiểm cháy theo công năng của các gian phòng, giá trị tải trọng cháy, bậc chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà.

- Đối với một tầng nhà có từ hai công năng khác nhau trở lên, trong đó có một công năng chính chiếm tối thiểu 90 % diện tích sàn tầng và các công năng còn lại là phụ trợ cho công năng chính, cho phép không cần phân chia các khu vực thuộc các nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau bằng bộ phận ngăn cháy, khi đó toàn bộ tầng nhà này phải tuân thủ các yêu cầu an toàn cháy tương ứng với nhóm nguy hiểm cháy theo công năng chính.[o3] Quy định này không áp dụng cho trường hợp các gian phòng với công năng phụ trợ có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ cao hơn các gian phòng với công năng chính.

 

Trong các tầng hầm và tầng nửa hầm, không cho phép bố trí các gian phòng có hạng A và B, trừ các trường hợp được quy định riêng.

Lưu ý:điều 4.8 của QCVN 06:2022/BXD chỉ áp dụng trong nhà kho và nhà công nghiệp

Điều 4.5

QCVN06:2022/BXD

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Điều4.8

QCVN06:2022/BXD

 

 

-

Diện tích khoang cháy, chiều cao, số tầng cho phép nhà hành chính nhà phụ trợ sản xuất

 

 

Bậc chịu lửa của nhà

Cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà

Chiều cao PCCC lớn nhất cho phép của nhà,m

Diện tích lớn nhất cho phép của một tầng nhà trong phạm vi một khoang cháy, m2, với số tầng trên mặt đất (không tính tầng kỹ thuật trên cùng)

1

2

3

4, 5

6 đến9

10 đến16

I

S0

50

6000

5000

5000

5000

5000

2500

II

S0

50

6000

4000

4000

4000

4000

2200

II

S1

28

5000

3000

3000

2000

1200

-

III

S0

15

3000

2000

2000

1200

-

-

III

S1

12

2000

1400

1200

800

-

-

IV

S0

9

2000

1400

-

-

-

-

IV

S1

6

2000

1400

-

-

-

-

IV

S2, S3

6

1200

800

-

-

-

-

V

S1, S2,S3

6

1200

800

-

-

-

-

CHÚ THÍCH 1: Bảng này được áp dụng cho các loại nhà công cộng được đề cập trong H.2.1, trừ khi có quy định khác nêu tại H.2.2 đến H.2.12.

CHÚ THÍCH 2: Dấu “-” trong bảng có nghĩa là nhà có bậc chịu lửa theo hàng ngang tương ứng thì không thể có số tầng theo cột dọc tương ứng.

CHÚ THÍCH 3: Trong nhà có bậc chịu lửa IV với chiều cao 2 tầng thì kết cấu chịu lực của nhà phải có giới hạn chịu lửa không thấp hơn R 45.[AG4]

CHÚ THÍCH 4: Quy định về số tầng (chiều cao PCCC cho phép), diện tích khoang cháy của các nhà công cộng có chiều cao PCCC từ trên 50 m đến 150 m được quy định tại Phụ lục A.

- Khi xác định bậc chịu lửa của nhà thì cần xét đến chiều cao bố trí các khán phòng, hội trường và phòng hội thảo(nếu có) lấytheo Bảng H.8

 

 

Bảng H.2

QCVN 06:2022

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Điều H.3

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Diện tích khoang cháy, chiều cao, số tầng cho phép nhà kho chứa gỗ thành phẩm

 

Lưu ý:

Khi trang bị chữa cháy tự động cho nhà kho chứa gỗ thành phẩm thì cho phép tăng tối đa 2 lần giá trị diện tích một tầng trong phạm vi một khoang cháy quy định tại Bảng H.12, trừ nhà có bậc chịu lửa IV với cấp nguy hiểm cháy kết cấu bất kỳ và nhà có bậc chịu lửa V. Trong trường hợp này, cường độ và diện tích để tính toán lượng nước tiêu hao hoặc chất tạo bọt cần tăng thêm 10 %.

 

Nhà kho chứa gỗ thành phẩm chỉ được 1 tầng, bậc chịu lửa tối thiểu bậc IV và cấp nguy hiểm cháy kết cấu S0 và S1

Hạng nhà

Bậc chịu lửa của nhà

Cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà

Diện tích lớn nhất cho phép của một tầng nhà trong phạm vi một khoang cháy, m2

C

I, II, III

S0

9 600

IV

S0, S1

4 800

IV

S2, S3

2 400

V

Không quy định

1 200

 

 

H.5.6

Bảng H.12

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

Kho bố trí trong nhà sản xuất

 

- Khi bố trí kho trong nhà sản xuất thì diện tích lớn nhất cho phép của kho trong phạm vi một khoang cháy và chiều cao của chúng (số tầng) không được vượt quá các giá trị quy định tại Phụ lục H. Khi có các sàn giá đỡ, sàn của giá đỡ nhiều tầng và sàn lửng có diện tích trên mỗi cao độ vượt quá   40 % diện tích sàn thì diện tích sàn được xác định như đối với nhà nhiều tầng.

- Đối với các nhà kho có sàn công tác, khung giá đỡ, tầng lửng thì số tầng và diện tích tầng trong phạm vi một khoang cháy xác định tương tự như nhà sản xuất đã được quy định tại H.4.1. Khi có các lỗ mở trên sàn giữa các tầng thì tổng diện tích các tầng này không được vượt quá giá trị quy định tại Bảng H.10

Điều A.1.3.3

QCVN 06:2022/BXD

 

 

Điều H.5.2

QCVN 06:2022/BXD

 

 

7.2

Các quy định chung về ngăn cháy lan

 

 

 

Ngăncháy của kho đối với các gian phòng khác

 

- Phòng kho trong nhà sản xuất phải được cách li với các loại gian phòng khác theo quy định cụ thể như dưới đây.

Các gian sản xuất, gian kỹ thuật và gian kho (nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F5) có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ C1 đến C3 được đặt trong nhà ở và nhà công cộng, nếu không có quy định gì khác thì ít nhất phải được ngăn cách với các gian phòng và hành lang khác như sau:

Với nhà có bậc chịu lửa I ngăn cách bằng vách ngăn cháy loại 1 và sàn ngăn cháy không kém hơn loại 2;

Với nhà có bậc chịu lửa II, III, IV ngăn cách bằng vách ngăn cháy loại 1 và sàn ngăn cháy không kém hơn loại 3.

Không cho phép đặt gian phòng kho, gian sản xuất, phòng thí nghiệm và tương tự có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ C1, C2 và C3 hoặc cao hơn trong nhà khác dự kiến có từ 50 người sử dụng đồng thời trở lên.

Các gian phòng sản xuất, phòng kỹ thuật và phòng kho có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ C4, đặt trong nhà ở hoặc nhà công cộng thì phải được ngăn cách với các phòng khác và hành lang bằng các vách ngăn cháy không kém hơn loại 2.

Các gian phòng kho có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ C1, C2 và C3 trong nhà sản xuất phải được ngăn cách với các khu vực khác bằng vách ngăn cháy loại 1 và sàn ngăn cháy không kém hơn loại 3. Đối với các kho cất trữ hàng bằng giá đỡ cao tầng phải ngăn cách bằng tường ngăn cháy loại 1 và sàn ngăn cháy loại 1. Đối với những gian phòng kho này, nếu cất giữ thành phẩm có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ C1, C2 và C3 đặt trong nhà sản xuất thì phải có tường bao ngoài.

CHÚ THÍCH:   Giá đỡ cao tầng là giá đỡ có chiều cao để hàng trên 5,5 m.

Lưu ý:Những nhà kho cất chứa hàng hóa có nhiệt độ vượt 60 °С thì phải sử dụng sàn chịu nhiệt.

Điều A.1.3.9

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ĐiềuA.1.3.8

 

 

-

Kho bố trí trong nhà ở, nhà công cộng

 

Các gian sản xuất, gian kỹ thuật và gian kho (nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F5) có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ C1 đến C3 được đặt trong nhà ở và nhà công cộng, nếu không có quy định gì khác thì ít nhất phải được ngăn cách với các gian phòng và hành lang khác như sau:

Với nhà có bậc chịu lửa I ngăn cách bằng vách ngăn cháy loại 1 và sàn ngăn cháy không kém hơn loại 2;

Với nhà có bậc chịu lửa II, III, IV ngăn cách bằng vách ngăn cháy loại 1 và sàn ngăn cháy không kém hơn loại 3.

Không cho phép đặt gian phòng kho, gian sản xuất, phòng thí nghiệm và tương tự có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ C1, C2 và C3 hoặc cao hơn trong nhà khác dự kiến có từ 50 người sử dụng đồng thời trở lên.

Các gian phòng sản xuất, phòng kỹ thuật và phòng kho có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ C4, đặt trong nhà ở hoặc nhà công cộng thì phải được ngăn cách với các phòng khác và hành lang bằng các vách ngăn cháy không kém hơn loại 2

Điều A.1.3.9

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Kho có cất giữ hàng trên giá cao tầng (giá đỡ có chiều cao để hàng > 5,5 m)

 

Kho cất giữ hàng có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ C trên giá đỡ cao tầng phải được bố trí trong nhà 1 tầng có bậc chịu lửa I đến IV và cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà S0.

Các giá đỡ hàng phải có sàn đỡ nằm ngang, đặc và làm từ vật liệu không cháy đặt cách nhau không quá 4 m theo chiều cao

Điều A.1.3.10

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Vật liệu làm thềm (cầu) dùng để dỡ, xếp hàng

 

Các bộ phận công trình của thềm (cầu) xếp dỡ và bộ phận bao che thềm (cầu) xếp dỡ liền kề với các nhà có bậc chịu lửa I, II, III và IV, hạng nguy hiểm cháy là S0 và S1 phải được làm bằng vật liệu không cháy

Điều A.1.3.6

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Vật liệu phủ sàn nhà kho

 

Lựa chọn kết cấu và vật liệu cho nền và lớp phủ sàn nhà kho và gian phòng kho phải tính đến các yếu tố liên quan để bảo đảm ngăn ngừa việc phát sinh ra bụi.

Bề mặt sàn ở những khu vực có nguy cơ hình thành hỗn hợp nổ khí gas, bụi, chất lỏng và các chất khác với nồng độ có thể gây ra nổ hoặc cháy khi gặp tia lửa do va đập của một vật lên sàn hoặc hiện tượng nhiễm tĩnh điện, phải có biện pháp thích hợp để chống nhiễm tĩnh điện và không làm phát sinh tia lửa khi bị va đập.

Những nhà kho cất chứa hàng hóa có nhiệt độ vượt 60 °С thì phải sử dụng sàn chịu nhiệt

Điều A.1.3.8

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Vật liệu trên đường thoát nạn

 

Vật liệu hoàn thiện, trang trí tường và trần (bao gồm cả tấm trần treo nếu có), vật liệu ốp lát, vật liệu phủ sàn trên đường thoát nạn tuân thủ yêu cầu tại Bảng B.8, Phụ lục B

Điều 3.3.4

QCVN 06:2022/BXD

 

 

+

Xác định cấp nguy hiểm cháy của vật liệu đối với các gian phòng, đường thoát nạn

 

 

Đặc tính kỹ thuật về
cháy của vật liệu

Cấp nguy hiểm cháy của vật liệu

 

CV0

CV1

CV2

CV3

CV4

CV5

 

1. Tính cháy

Không cháy

Ch1

Ch1

Ch2

Ch3

Ch4

 

2. Tính bắt cháy

-

BC1

BC2

BC2

BC2

BC3

 

3. Khả năng sinh khói

-

SK2

SK2

SK3

SK3

SK3

 

4. Độc tính của sản phẩm
cháy

-

ĐT2

ĐT2

ĐT2

ĐT3

ĐT4

 

5. Tính lan truyền lửa trên
bề mặt

-

LT1

LT1

LT2

LT2

LT4

 

CHÚ THÍCH: Danh mục các chỉ tiêu về tính nguy hiểm cháy của vật liệu xây dựng đủ để xác định cấp nguy hiểm cháy của vật liệu từ CV0 đến CV5 được xác định theo Bảng B.7.

                 

 

Bảng B.6 Phụ lục B

QCVN 06:2022

 

 

+

Vật liệu hoàn thiện đối với các gian phòng, đường thoát nạn

Lưu ý: Trên từng bản vẽ kiến trúc nên thể hiện sử dụng vật liệu phù hợp theo điều 3.5

Điều 3.5.1 đến 3.5.10

Điều 3.5

QCVN 06:2022

 

 

+

Phạm vi áp dụng của vật liệu hoàn thiện, trang trí, vật liệu ốp lát và vật liệu phủ sàn

trên đường thoát nạn

 

Nhóm nguy
hiểm cháy theo
công năng của
nhà, công
trình, khoang
cháy

Số tầng và chiều cao
của nhà

Cấp nguy hiểm cháy của vật liệu

sử dụng cho tường và trần
(bao gồm cả tấm trần treo
nếu có)

phủ sàn

Tiền sảnh,
buồng
thang bộ,
sảnh thang
máy

Hành lang
chung, sảnh
chờ

Tiền sảnh,
buồng
thang bộ,
sảnh
thang máy

Hành
lang
chung,
sảnh
chờ

 

F1.2; F1.3;
F2.3; F2.4;
F3.1; F3.2;
F3.6; F4.2;
F4.3; F4.4;
F5.1; F5.2; F5.3

≤ 9 tầng hoặc ≤ 28 m

CV2

CV3

CV3

CV4

 

> 9 tầng và ≤17 tầng;
hoặc
> 28 m và ≤ 50 m

CV1

CV2

CV2

CV3

 

 

> 17 tầng hoặc > 50 m

CV0

CV1

CV1

CV2

 

 

F1.1; F2.1;
F2.2; F3.3;
F3.4; F3.5; F4.1

Không phụ thuộc vào
số tầng hoặc chiều cao

CV0

CV1

CV1

CV2

 

               

 

Bảng B.8 Phụ lục B

QCVN 06:2022

 

 

+

Phạm vi áp dụng của vật liệu hoàn thiện, trang trí, vật liệu ốp lát và vật liệu phủ sàn
trong các gian phòng chung, trừ sân thi đấu thể thao và sàn của phòng nhảy

 

 

Nhóm nguy hiểm cháy theo công năng của nhà

Sức chứa của gian phòng, người

Cấp nguy hiểm cháy của vật liệu

sử dụng cho tường và trần (bao gồm cả tấm trần treo nếu có)

phủ sàn

F1.2;
F2.3; F2.4;
F3.1; F3.2; F3.6;
F4.2; F4.3; F4.4;
F5.1

> 800

CV0

CV2

> 300 và ≤ 800

CV1

CV2

 

> 50 và ≤ 300

CV2

CV3

 

≤ 50

CV3

CV4

 

F1.1;
F2.1; F2.2;
F3.3; F3.4; F3.5;
F4.1

> 300

CV0

CV2

> 15 và ≤ 300

CV1

CV2

 

≤ 15

CV3

CV

 

 

Bảng B.9 Phụ lục B

QCVN 06:2022

 

 

-

Ngăn cháy giữa các phòng hạng A hoặc B

 

- Trong các nhà thuộc nhóm F5, nếu yêu cầu công nghệ cho phép, cần bố trí các gian phòng hạng A và B ở gần tường ngoài, còn trong các nhà nhiều tầng, cần bố trí các gian phòng này ở các tầng phía trên

- Tại các cửa đi trong các bộ phận ngăn cháy dùng để ngăn các gian phòng hạng A hoặc B với các không gian khác như: phòng có hạng khác với hạng A hoặc B, hành lang, buồng thang bộ và sảnh thang máy, phải bố trí các khoang đệm luôn có áp suất không khí dương như yêu cầu nêu trong Phụ lục D. Không được phép bố trí các khoang đệm chung cho hai gian phòng trở lên cùng có hạng A hoặc B.

- Trong các gian phòng có hạng nguy hiểm cháy nổ A và B phải lắp đặt các tấm che ngoài dễ bung.Trong trường hợp không đủ diện tích để làm các tấm che ngoài dễ bung bằng kính thì cho phép sử dụng những dạng vật liệu sau (nhưng phải là vật liệu không cháy):

Điều 4.7

QCVN 06:2022/BXD

 

Điều 4.19

QCVN 06:2022/BXD

 

Điều A.1.2.7

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Chiều cao tường ngăn cháy

 

Các tường ngăn cháy mà phân chia nhà thành các khoang cháy phải được thi công trên toàn bộ chiều cao nhà và phải bảo đảm không để cháy lan truyền từ phía nguồn cháy vào khoang cháy liền kề khi các kết cấu nhà ở phía có cháy bị sụp đổ

Điều 4.17

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Tỷ lệ ô cửa trên tường dùng phần khoang cháy

 

Tổng diện tích các lỗ cửa trong các bộ phận ngăn cháy, trừ kết cấu bao che của các giếng thang máy, không được vượt quá 25 % diện tích của bộ phận ngăn cháy đó

Điều 4.19

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

 

 

 

 

Ngăn cháy giữa các khu vực có công năng khác nhau

Lưu ý: Đối với một tầng nhà có từ hai công năng khác nhau trở lên, trong đó có một công năng chính chiếm tối thiểu 90 % diện tích sàn tầng và các công năng còn lại là phụ trợ cho công năng chính, cho phép không cần phân chia các khu vực thuộc các nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau bằng bộ phận ngăn cháy, khi đó toàn bộ tầng nhà này phải tuân thủ các yêu cầu an toàn cháy tương ứng với nhóm nguy hiểm cháy theo công năng chính. Quy định này không áp dụng cho trường hợp các gian phòng với công năng phụ trợ có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ cao hơn các gian phòng với công năng chính.

Ví dụ: Trong nhà xưởng, nhà kho có bố trí 1 số phòng kiểm soát chất lượng, thí nghiệm,… có công năng phụ trợ cho công năng chính mà tổng diện tích các gian phòng này < 10 % tổng diện tích tầng, khoang cháy thì cho phép không thiết kế giải pháp ngăn cháy lan giữa các gian phòng này với công năng sản xuất, kho chính.

- Các phần nhà và gian phòng thuộc các nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau (Các nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau dựa trên đặc điểm sử dụng của chúng. Trong nhà công nghiệp có thể tồn tại các công năng khác nhau được bố trí chung một nhà như: văn phòng, xưởng sản xuất, nhà kho, gara để xe, phòng kỹ thuật điện …) phải được ngăn cách với nhau bằng các kết cấu ngăn cách với giới hạn chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy kết cấu theo quy định hoặc ngăn cách nhau bằng các bộ phận ngăn cháy, bậc chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà.

Điều 4.5

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Ngăn cháy lan sảnh thông tầng

- Khi vách kính kết hợp với màn nước nêu tại 4.35 được hiểu là tương đương với vách ngăn cháy loại 1 nêu tại H.6.2, khi đó diện tích một sàn trong phạm vi một khoang cháy của khu vực thông tầng là tổng diện tích của tầng dưới cùng của gian thông tầng và của các hành lang, lối đi bộ.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Quy định này được hiểu để áp dụng đối với phần hành lang tiếp giáp với sảnh thông tầng và không gian phía dưới của các kết cấu nhô ra (phía dưới thang cuốn) trong không gian sảnh thông tầng. Khi sảnh thông tầng không có phần nhô ra mà bên dưới có bố trí các công năng có tính nguy hiểm cháy thì vẫn phải áp dụng việc trang bị chữa cháy tự động theo TCVN 3890:2009.

Sảnh thông tầng phải được đặt trong khối tích của một khoang cháy, ở các lỗ mở của các sàn giữa các tầng của nó cho phép bố trí các thang máy cuốn, thang bộ hở và thang máy (kể cả thang máy toàn cảnh);
Các kết cấu bao quanh các gian phòng và hành lang ở các vị trí tiếp giáp với sảnh thông tầng, cần có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn EI (EIW) 60 hoặc làm bằng kính cường lực, có chiều dày không nhỏ hơn 6 mm, có giới hạn chịu lửa không quy định nhưng được trang bị các đầu phun (sprinkler) của thiết bị chữa cháy tự động, bảo đảm các đầu phun được đặt từ phía các gian phòng (hành lang) liền kề, cách nhau không quá 2 m và cách vách ngăn không quá 0,5 m;
Ở các lỗ mở, dẫn vào sảnh thông tầng, kể cả các lỗ mở của các thang cuốn và của các gian phòng ở hành lang bên có trang bị các rèm, màn ngăn khói, có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn E 45, được hạ xuống khi có cháy, chúng phải có các cơ cấu dẫn động điều khiển tự động và từ xa, hoặc trang bị các màn ngăn khói cố định. Chiều cao làm việc của các rèm, màn ngăn khói, khi hạ xuống không được nhỏ hơn chiều dày của lớp khói được tạo ra khi có cháy. Chiều dày lớp khói được xác định bằng tính toán khi thiết kế. Khi đó, biên dưới của lớp khói được xác định ở chiều cao không nhỏ hơn 2,5 m tính từ mặt sàn;
Diện tích tầng trong phạm vi khoang cháy có sảnh thông tầng được xác định bằng tổng diện tích tầng dưới cùng của sảnh thông tầng và diện tích của các hành lang bên, của các lối đi và của tất cả các gian phòng nằm phía trên, đặt trong phạm vi khối tích của sảnh thông tầng, giới hạn bằng các vách ngăn cháy loại 1. Khi không có các vách ngăn cháy loại 1, ngăn cách không gian của sảnh với các gian phòng tiếp giáp thì diện tích khoang cháy bằng tổng diện tích của các tầng tương ứng;
Cho phép sử dụng hệ thống hút xả khói theo cơ chế tự nhiên từ sảnh thông tầng nếu có luận cứ tính toán phù hợp;
Tấm chắn lấy sáng ở mái của sảnh thông tầng phải được làm từ vật liệu không cháy, khi đó, kết cấu của tấm mái này phải được làm từ kính có cốt gia cường và an toàn (không gây thương tích). Cho phép sử dụng các vật liệu tấm lấy sáng có nhóm nguy hiểm cháy không nguy hiểm hơn Ch1 và không tạo thành các giọt nóng chảy;

 

Để chữa cháy trong không gian sảnh thông tầng, cho phép lắp đặt các đầu phun sprinkler ở bên dưới kết cấu nhô ra của sàn giữa các tầng, của các ban công (kể cả dưới các thang cuốn...) mà không phải lắp đặt vào mái của sảnh thông tầng. Các đầu phun (sprinkler) đặt cách nhau từ 1,5 m đến 2,0 m và cách mép/cạnh của lỗ mở thông sàn không quá 0,5 m.

Điều 4.35

QCVN 06:2022

 

 

-

Ngăn chặn cháy lan theo phương ngang của mặt ngoài nhà

 

 

4.32 Ngăn chặn cháy lan theo phương ngang của mặt ngoài nhà

4.32.1 Tường ngăn cháy loại 1 phải chia cắt các tường ngoài có cấp nguy hiểm cháy K1, K2, K3 và vươn ra khỏi mặt phẳng tường ngoài tối thiểu 30 cm.

Cho phép không chia cắt các tường ngoài nếu tường ngoài có cấp nguy hiểm cháy K0, hoặc tường ngăn cháy loại 1 tiếp giáp với dải tường ngoài theo phương đứng (dải ngăn cháy theo phương đứng) có chiều rộng tối thiểu 1,2 m, có giới hạn chịu lửa không thấp hơn E 60 và có cấp nguy hiểm cháy K0.

Tường ngăn cháy loại 2 và vách ngăn cháy loại 1, nếu có giao với tường ngoài thì phải tiếp giáp với dải ngăn cháy theo phương đứng, có bề rộng không nhỏ hơn 1 m, có giới hạn chịu lửa quy định cho tường ngoài theo Bảng 4 hoặc Bảng A.1 tùy chiều cao nhà. Vách ngăn cháy loại 2 phải tiếp xúc với dải tường ngoài đặc theo phương đứng, có bề rộng không nhỏ hơn 1 m, có giới hạn chịu lửa quy định cho tường ngoài theo Bảng 4 hoặc Bảng A.1 tùy chiều cao nhà.

4.32.2 Cho phép không áp dụng các quy định tại 4.32.1 nếu thỏa mãn các điều kiện nêu tại CHÚ THÍCH 6 (Bảng 4) hoặc CHÚ THÍCH 2 (Bảng A.1) tùy vào chiều cao nhà.

Điều 4.32

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Ngăn chặn cháy lan theo phương đứng của mặt ngoài nhà

 

4.33 Ngăn chặn cháy lan theo phương đứng của mặt ngoài nhà

4.33.1 Các tường ngoài với các lỗ mở không có cửa ngăn cháy hoặc có các phần có giới hạn chịu lửa không đáp ứng quy định thì ở vị trí tường ngoài tiếp giáp với sàn giữa các tầng (đai ngăn cháy giữa các tầng) phải được cấu tạo phù hợp để ngăn chặn lan truyền đám cháy theo phương đứng. Cho phép đai ngăn cháy giữa các tầng có cấu tạo phù hợp với một trong các quy định sau:

a) Phần tường ngoài tiếp giáp với sàn giữa các tầng (phần tường giữa các ô cửa sổ tầng dưới và tầng trên hoặc giữa các phần tường không được bảo vệ chịu lửa của tầng dưới và tầng trên) phải là tường đặc, làm từ vật liệu không cháy và có chiều cao tối thiểu 1,0 m;

b) Ô văng cửa được làm bằng vật liệu không cháy, có chiều rộng (vươn ra từ mặt tường ngoài) không nhỏ hơn 0,6 m, giới hạn chịu lửa của ô văng không nhỏ hơn giới hạn chịu lửa quy định đối với tường ngoài;

c) Phần tường ngoài tiếp giáp với sàn giữa các tầng bằng kính cường lực, có chiều dày không nhỏ hơn 6 mm, được trang bị các đầu phun sprinkler của thiết bị chữa cháy tự động, bảo đảm các đầu phun được đặt cách nhau không quá 2 m từ phía các gian phòng (hành lang) liền kề tường ngoài và cách mặt trong của tường ngoài không quá 0,5 m.

CHÚ THÍCH 1:              Yêu cầu về giới hạn chịu lửa (nếu có) của các thành phần hình thành nên đai ngăn cháy được lấy phù hợp với Bảng 4 hoặc Bảng A.1 tùy theo quy mô của nhà. Đối với thành phần ngăn cách theo phương đứng phải bảo đảm chỉ tiêu toàn vẹn (E), đối với chi tiết mối nối hoặc chèn bịt khe hở phải bảo đảm chỉ tiêu toàn vẹn (E) và cách nhiệt (I), đối với chi tiết liên kết cố định phải bảo đảm chỉ tiêu chịu lực (R).

CHÚ THÍCH 2:              Các yêu cầu nêu trên không áp dụng đối với vị trí các cửa ra vào của lô gia và ban công, có phần bản sàn ban công đua ra lớn hơn 0,6 m cũng như đối với các lối ra thoát nạn.

4.33.2 Giới hạn chịu lửa của các cấu kiện của tường ngoài có lắp kính lấy sáng cũng phải bảo đảm yêu cầu như đối với các tường ngoài không chịu lực và quy định tại 4.32, 4.33.

4.33.3 Khi một phần tường ngoài của nhà nối tiếp với một phần khác của tường, tạo thành một góc nhỏ hơn 135° và khoảng cách theo phương nằm ngang giữa các mép gần nhất của các lỗ mở ở tường ngoài theo các hướng khác nhau của đỉnh góc, nhỏ hơn 4 m, thì trên phần tương ứng của tường, các lỗ mở phải có các cửa ngăn cháy có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn E 30 hoặc có hệ thống phun nước.

4.33.4 Cho phép không áp dụng các quy định tại 4.33.1 đến 4.33.3 đối với nhà từ ba tầng trở xuống hoặc chiều cao PCCC dưới 15 m, ga ra để xe nổi dạng hở, hoặc nhà thỏa mãn đồng thời các điều kiện nêu tại CHÚ THÍCH 6 (Bảng 4) hoặc CHÚ THÍCH 2 (Bảng A.1) tùy chiều cao nhà.

Điều 4.33

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Ngăn cháy giữa các khu vực bố trí dây chuyên công nghệ có hạng nguy hiểm cháy nổ khác nhau

 

Khi bố trí chung trong một nhà hoặc một gian phòng các dây chuyền công nghệ có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ khác nhau thì phải có các giải pháp ngăn chặn sự lan truyền của sự cháy và nổ giữa các dây chuyền đó. Hiệu quả ngăn chặn của các giải pháp đó phải được xem xét đánh giá trong phần công nghệ của dự án. Nếu các giải pháp được lựa chọn không bảo đảm hiệu quả ngăn chặn thì các dây chuyền công nghệ với hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ khác nhau phải được bố trí trong các gian phòng riêng và được ngăn cách phù hợp với các yêu cầu trong Phụ lục E

Mục A.1.3.4

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

-

Ngăn cháy trong các hệ thống kỹ thuật, đường ống vận chuyển hỗn hợp bụi và đường ống thông gió

 

- Khi bố trí các đường ống kỹ thuật, đường cáp đi xuyên qua các kết cấu tường, sàn, vách, thì chỗ tiếp giáp giữa các đường ống, đường cáp với các kết cấu này phải được chèn bịt hoặc xử lý thích hợp để không làm giảm các chỉ tiêu kỹ thuật về cháy theo yêu cầu của kết cấu.

- Không cho phép bố trí các kênh, giếng và đường ống vận chuyển khí cháy, hỗn hợp bụi - khí cháy, chất lỏng cháy, chất và vật liệu cháy xuyên qua các tường và sàn ngăn cháy loại 1. Đối với các kênh, giếng và đường ống để vận chuyển các chất và vật liệu khác với các loại nói trên thì tại các vị trí giao cắt với các bộ phận ngăn cháy này phải có thiết bị tự động ngăn cản sự lan truyền của các sản phẩm cháy theo các kênh, giếng và ống dẫn.

Điều 4.12

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

Điều 4.22

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Ngăn cháy lan cho các tủ điện bố trí bên trong nhà sản xuất, nhà kho

 

+ Đối với các tủ điện có thể tích < 1 m3 yêu cầu Chủ đầu tư phải có biện pháp bảo đảm khoảng cách an toàn từ vị trí các tủ điện đến các thiết bị, hạng mục có công năng khác;

+ Đối với các tủ điện có thể tích ≥ 1 m3 yêu cầu Chủ đầu tư phải thực hiện đồng thời 02 giải pháp bao gồm: phải có biện pháp bảo đảm khoảng cách an toàn từ vị trí các tủ điện đến các thiết bị, hạng mục có công năng khác và trang bị phương tiện chữa cháy cục bộ tại vị trí đặt tủ (VD như bình CC xách tay bằng bột, khí,…).

Điều 6.7.2.5.2 TCVN 7568(ISO 7240):2015–14

 

 

-

Ngăn cháy hành lang giữa

 

Các hành lang, sảnh, phòng chung trên đường thoát nạn phải được bao che bằng các bộ phận ngăn cháy phù hợp quy định trong các quy chuẩn cho từng loại công trình. Bộ phận ngăn cháy bao che đường thoát nạn của nhà có bậc chịu lửa I phải làm bằng vật liệu không cháy với giới hạn chịu lửa ít nhất EI 30, và của nhà có bậc chịu lửa II, III, IV phải làm bằng vật liệu không cháy hoặc cháy yếu (Ch1) với giới hạn chịu lửa ít nhất EI 15. Riêng nhà có bậc chịu lửa II của hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ D, E (xem Phụ lục C) có thể bao che hành lang bằng tường kính. Các cửa mở vào hành lang phải là cửa ngăn cháy có giới hạn chịu lửa không thấp hơn giới hạn chịu lửa của bộ phận ngăn cháy.

Các hành lang dài hơn 60 m phải được phân chia bằng các vách ngăn cháy loại 2 thành các đoạn có chiều dài được xác định theo yêu cầu bảo vệ chống khói nêu tại Phụ lục D, nhưng không được vượt quá 60 m. Các cửa đi trong các vách ngăn cháy này phải phù hợp với các yêu cầu tại 3.2.11

Điều 3.3.5

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Các bộ phận ngăn cháy trong công trình

 

Phân loại bộ phận ngăn cháy gồm Tường ngăn cháy, Vách ngăn cháy, Sàn ngăn cháy; Quy định giới hạn chịu lửa của các cửa, van, khoang đệm ngăn cháy tương ứng trong bộ phận ngăn cháy

Cửa tầng thang máy tối thiểu là E 30; Các kết cấu bao che của các giếng thang máy (trừ các giếng đã nêu tại 3.4.6) và các phòng máy của thang máy (trừ các phòng trên mái), cũng như của các kênh, giếng và hộp kỹ thuật phải đáp ứng các yêu cầu đặt ra như đối với các vách ngăn cháy loại 1 và các sàn ngăn cháy loại 3. Không quy định giới hạn chịu lửa của các kết cấu bao che giữa giếng thang máy và phòng máy của thang máy. Khi không thể lắp các cửa ngăn cháy trong các kết cấu bao che các giếng thang máy nêu trên, phải bố trí các khoang đệm hoặc các sảnh với các vách ngăn cháy loại 1 và sàn ngăn cháy loại 3 hoặc các màn chắn tự động đóng các lỗ cửa đi của giếng thang khi cháy. Các màn chắn này phải được làm bằng vật liệu không cháy và giới hạn chịu lửa của chúng không nhỏ hơn E 30.

Bảng 1

QCVN 06:2022/BXD

 

 

8

Giải pháp thoát nạn

 

8.1

Số lối ra thoát nạn

 

-

Lối thoát nạn

Lối dẫn ra mái có khai thác sử dụng, hoặc ra một khu vực riêng của mái dẫn tới cầu thang bộ loại 3 cũng được coi là lối thoát nạn

Các lối ra được coi là lối ra thoát nạn nếu chúng:

a) Dẫn từ các gian phòng ở tầng 1 ra ngoài theo một trong những cách sau:

- Ra ngoài trực tiếp;

- Qua hành lang;

- Qua tiền sảnh (hay phòng chờ);

- Qua buồng thang bộ;

- Qua hành lang và tiền sảnh (hay phòng chờ);

- Qua hành lang và buồng thang bộ.

b) Dẫn từ các gian phòng của tầng bất kỳ, trừ tầng 1, vào một trong các nơi sau:

- Trực tiếp vào buồng thang bộ hay tới cầu thang bộ loại 3;

- Vào hành lang dẫn trực tiếp vào buồng thang bộ hay tới cầu thang bộ loại 3;

- Vào phòng sử dụng chung (hay phòng chờ) có lối ra trực tiếp dẫn vào buồng thang bộ hoặc tới cầu thang bộ loại 3;

- Vào hành lang bên của nhà có chiều cao PCCC dưới 28 m dẫn trực tiếp vào cầu thang bộ loại 2;

- Ra mái có khai thác sử dụng, hoặc ra một khu vực riêng của mái dẫn tới cầu thang bộ loại 3.

c) Dẫn vào gian phòng liền kề (trừ gian phòng nhóm F5 hạng A hoặc B) trên cùng tầng mà từ gian phòng này có các lối ra như được nêu tại 3.2.1 a, b). Lối ra dẫn vào gian phòng hạng A hoặc B được phép coi là lối ra thoát nạn nếu nó dẫn từ gian phòng kỹ thuật không có người làm việc thường xuyên mà chỉ dùng để phục vụ các gian phòng hạng A hoặc B nêu trên.

d) Các lối ra đáp ứng quy định tại 3.2.2 và các lối ra thoát nạn khác được quy định cụ thể trong quy chuẩn này.

CHÚ THÍCH:   Trong trường hợp sử dụng cầu thang bộ loại 3 để thoát nạn cần có tính toán thoát nạn phù hợp với Phụ lục G.

Điều 3.2.1

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Số lượng lối thoát nạn của gian phòng

 

- Các gian phòng trong các tầng hầm và tầng nửa hầm có mặt đồng thời hơn 15 người; riêng các gian phòng trong tầng hầm và tầng nửa hầm có từ 6 đến 15 người có mặt đồng thời thì cho phép một trong hai lối ra là lối ra khẩn cấp theo các yêu cầu tại đoạn d) của 3.2.13;

- Các gian phòng có mặt đồng thời từ 50 người trở lên;

- Các gian phòng (trừ các gian phòng nhóm F5) có mặt đồng thời dưới 50 người (bao gồm cả tầng khán giả ở trên cao hoặc ban công khán phòng) với khoảng cách dọc theo lối đi từ chỗ xa nhất có người đến lối ra thoát nạn vượt quá 25 m. Khi có các lối thoát nạn thông vào gian phòng đang xét từ các gian phòng bên cạnh với số lượng trên 5 người có mặt ở mỗi phòng bên cạnh, thì khoảng cách trên phải bao gồm độ dài đường thoát nạn cho người từ các gian phòng bên cạnh đó;

- Các gian phòng có tổng số người có mặt trong đó và trong các gian liền kề có lối thoát nạn chỉ đi vào gian phòng đang xét từ 50 người trở lên;

- Các gian phòng nhóm F5 hạng A hoặc B có số người làm việc trong ca đông nhất lớn hơn 5 người, hạng C – khi số người làm việc trong ca đông nhất lớn hơn 25 người hoặc có diện tích lớn hơn 1 000 m2;

- Các sàn công tác hở và các sàn dành cho người vận hành và bảo dưỡng thiết bị trong các gian phòng nhóm F5 có diện tích lớn hơn 100 m2 -đối với các gian phòng thuộc hạng A và B hoặc lớn hơn 400 m2 -đối với các gian phòng thuộc các hạng khác.

Nếu gian phòng phải có từ 2 lối ra thoát nạn trở lên thì cho phép bố trí không quá 50 % số lượng lối ra thoát nạn của gian phòng đó đi qua một gian phòng liền kề, với điều kiện gian phòng liền kề đó cũng phải có lối ra thoát nạn tuân thủ quy định của quy chuẩn này và các tài liệu chuẩn tương ứng cho gian phòng đó.

Điều 3.2.5

QCVN 06:2022/BXD

 

 

Điều 3.2.6

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

Điều 3.2.7

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

 

 

-

Số lối ra thoát nạn của tầng nhà

 

- Các tầng nhà với số lượng người từ 50 trở lên;

- Các tầng của nhà nhóm F5, hạng A hoặc B khi số người làm việc trong ca đông nhất lớn hơn 5 người, hạng C khi số người làm việc trong ca đông nhất lớn hơn 25 người;

- Các tầng hầm và nửa hầm có diện tích lớn hơn 300 m2 hoặc dùng cho hơn 15 người có mặt đồng thời.

- Số lối ra thoát nạn từ một tầng không được ít hơn hai nếu tầng này có ít nhất một gian phòng có yêu cầu số lối ra thoát nạn không ít hơn hai.

Điều 3.2.6.1

Điều 3.2.7

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Các trường hợp được thiết kế 01 lối thoát nạn cho mỗi tầng

Lưu ý: Nội dung này lưu ý thường áp dụng để thiết kế cho phần văn phòng của nhà kho, nhà xưởng (hoặc từ một phần của tầng được ngăn cách khỏi các phần khác của tầng bằng các bộ phận ngăn cháy) có nhóm nguy hiểm cháy theo công năng.

Cho phép bố trí một lối ra thoát nạn trong các trường hợp sau (trừ các nhà có bậc chịu lửa V):

Từ mỗi tầng (hoặc từ một phần của tầng được ngăn cách khỏi các phần khác của tầng bằng các bộ phận ngăn cháy) có nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F1.2, F1.4, F2 (trừ hộp đêm, vũ trường, quán bar, phòng hát, nhà kinh doanh karaoke; và các nhà kinh doanh dịch vụ tương tự), F3, F4.2, F4.3 và F4.4, khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

Đối với nhà có chiều cao PCCC không quá 15 m thì diện tích mỗi tầng đang xét không được lớn hơn 300 m2. Đối với nhà có chiều cao PCCC từ trên 15 m đến 21 m thì diện tích mỗi tầng đang xét không được lớn hơn 200 m2;

Toàn bộ nhà được bảo vệ bằng hệ thống chữa cháy tự động sprinkler;

Số người lớn nhất trên mỗi tầng không vượt quá 20 người;

Đối với nhà trên 3 tầng hoặc có chiều cao PCCC lớn hơn 9 m: có trang bị cửa đi ngăn cháy loại 2 trên lối ra thoát nạn từ mỗi tầng đi vào buồng thang bộ thoát nạn.

Đối với nhà từ 3 tầng trở xuống hoặc có chiều cao PCCC từ 9 m trở xuống: được sử dụng cầu thang bộ loại 2 thay thế cho buồng thang bộ nêu trên khi đảm bảo điều kiện người trong nhà có thể thoát ra ban công thoáng hoặc sân thượng thoáng khi có cháy (trừ các biệt thự, villa, cơ sở nghỉ dưỡng theo quy định riêng dưới đây).

CHÚ THÍCH: Ban công thoáng hoặc sân thượng thoáng nghĩa là hở ra ngoài trời và bộ phận bao che (nếu có) phải bảo đảm cho việc thoát nạn, cứu nạn dễ dàng khi lực lượng chữa cháy tiếp cận.

Điều 3.2.6.2

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Số lối ra của nhà

 

Số lối ra thoát nạn từ một nhà không được ít hơn số lối ra thoát nạn từ bất kỳ tầng nào của nhà đó

Lối ra từ tầng hầm phải được bố trí ngoài khu vực hoạt động của các thiết bị nâng chuyển

Điều 3.2.7

A.1.2.5

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Bố trí phân tán lối thoát nạn

 

Khi có từ hai lối ra thoát nạn trở lên, chúng phải được bố trí phân tán và khi tính toán khả năng thoát nạn của các lối ra cần giả thiết là đám cháy đã ngăn cản không cho người sử dụng thoát nạn qua một trong những lối ra đó. Các lối ra còn lại phải bảo đảm khả năng thoát nạn an toàn cho tất cả số người có trong gian phòng, trên tầng hoặc trong nhà đó (xem Hình I.3).

Khi một gian phòng, một phần nhà hoặc một tầng của nhà yêu cầu phải có từ 2 lối ra thoát nạn trở lên thì ít nhất hai trong số những lối ra thoát nạn đó phải được bố trí phân tán, đặt cách nhau một khoảng bằng hoặc lớn hơn một nửa chiều dài của đường chéo lớn nhất của mặt bằng gian phòng, phần nhà hoặc tầng nhà đó. Khoảng cách giữa hai lối ra thoát nạn được đo theo đường thẳng nối giữa hai cạnh gần nhất của chúng (xem Hình I.4 a), b), c)).

Nếu nhà được bảo vệ toàn bộ bằng hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler, thì khoảng cách này có thể giảm xuống còn 1/3 chiều dài đường chéo lớn nhất của mặt bằng các gian phòng trên (xem Hình I.4 d)).

Khi có hai buồng thang thoát nạn nối với nhau bằng một hành lang trong thì khoảng cách giữa hai lối ra thoát nạn (cửa vào buồng thang thoát nạn) được đo dọc theo đường di chuyển theo hành lang đó (xem Hình I.5). Hành lang này phải được bảo vệ theo quy định tại 3.3.5.

Điều 3.2.8

QCVN 06:2022/BXD

 

 

8.2

Khoảng cách thoát nạn

 

-

Khoảng cách giới hạn cho phép từ chỗ làm việc xa nhất đến lối ra thoát nạn gần nhất

Lưu ý:Hồ sơ thiết kế cần thể hiện rõ số người làm việc lớn nhất gian phòng, mặt bằng bố trí dây chuyền công nghệ, giá kệ hàng, bảng tính toán diện tích đường thoát nạn, mật độ dòng người thoát nạn để có căn cứ xác định khoảng cách, chiều rộng thoát nạn.

- Khoảng cách giới hạn cho phép từ chỗ làm việc xa nhất trong gian phòng đến lối ra thoát nạn gần nhất (lối ra trực tiếp bên ngoài hoặc buồng thang bộ) quy định tại Bảng G.3. Đối với các gian phòng có diện tích lớn hơn 1 000 m2 thì khoảng cách quy định tại Bảng G.3 bao gồm cả chiều dài của đường đi theo hành lang để đến lối ra.

- Khoảng cách giới hạn cho phép quy định tại Bảng G.3 với các trị số trung gian của khối tích của gian phòng được xác định bằng nội suy tuyến tính.

Khoảng cách giới hạn cho phép trong Bảng G.3 được quy định cho các gian phòng có chiều cao đến 6 m. Khi chiều cao gian phòng lớn hơn 6 m, thì khoảng cách này được tăng lên như sau: khi chiều cao gian phòng đến 12 m thì tăng thêm 20 %; đến 18 m thì tăng thêm 30 %; đến 24 m thì tăng thêm 40 %, nhưng không được lớn hơn 140 m đối với gian phòng có hạng A, B và không lớn hơn 240 m đối với gian phòng có hạng C.

Điều  G.1.3.1

G.1.3.2

G.1.3.3

Bảng G.3

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

 

-

Khoảng cách giới hạn cho phép từ cửa ra vào của gian phòng sản xuất , kho có diện tích đến 1.000 m2 tới lối ra thoát nạn

 

Khoảng cách giới hạn cho phép từ cửa ra vào của gian phòng xa nhất có diện tích không lớn hơn 1 000 m2 của nhà sản xuất đến lối ra thoát nạn gần nhất (ra ngoài hoặc vào buồng thang bộ) quy định tại Bảng G.4

 

Điều G.1.4

Bảng G.4

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

-

Số lượng người tối đa trên 1 mét chiều rộng của lối ra thoát nạn từ một gian phòng của nhà sản xuất

 

Số lượng người tối đa trên 1 mét chiều rộng của lối ra thoát nạn từ một gian phòng của nhà sản xuất theo Bảng G.7.

 

- Chiều rộng của một lối ra thoát nạn từ một gian phòng phải xác định theo số lượng người cần thoát nạn qua lối ra đó và theo số lượng người trên 1 m chiều rộng của lối ra thoát nạn được quy định tại Bảng G.7, nhưng không nhỏ hơn 0,9 m.

- Số lượng người trên 1 m chiều rộng của một lối ra thoát nạn đối với các trị số trung gian của khối tích của nhà được xác định bằng nội suy tuyến tính.

- Số lượng người trên 1 m chiều rộng của một lối ra thoát nạn từ các gian phòng có chiều cao lớn hơn 6 m được tăng lên như sau:

Tăng lên 20 % khi chiều cao PCCC của nhà là 12 m;

Tăng lên 30 % khi chiều cao PCCC của nhà là 18 m và tăng lên 40 % khi chiều cao PCCC của nhà là 24 m.

Khi chiều cao PCCC của nhà là các trị số trung gian thì số lượng người trên 1 m chiều rộng của một lối ra thoát nạn được xác định nội suy tuyến tính

Bảng G.7

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

-

Số lượng người tối đa trên 1 mét chiều rộng của lối ra thoát nạn từ hành lang của nhà sản xuất theo Bảng G.8

 

Số lượng người tối đa trên 1 mét chiều rộng của lối ra thoát nạn từ hành lang của nhà sản xuất theo Bảng G.8.

Chiều rộng của một lối ra thoát nạn từ hành lang ra bên ngoài hoặc vào một buồng thang bộ, phải xác định theo tổng số người cần thoát nạn qua lối ra đó và theo định mức số người trên 1 m chiều rộng của lối ra thoát nạn được quy định tại Bảng G.8 nhưng không nhỏ hơn 0,9 m

Điều  G.2.2.2

Bảng G.8

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

-

Khoảng cách thoát nạn của các hạng mục nhà phụ trợ, công cộng

Cần xác định tỷ sổ giữa số người làm việc với diện tích đường thoát nạn để làm căn cứ tính toán

- Khoảng cách giới hạn cho phép từ cửa ra vào của gian phòng tới lối ra thoát nạn gần nhất đối với nhà công cộng

 

Bảng G.2a và Bảng G.2b

QCVN 06:2022/BXD

 

 

8.3

Các quy định chung về đường và lối thoát nạn

 

-

Chiều rộng, cao thông thủy của  lối ra (cửa) thoát nạn

 

 

Chiều cao thông thuỷ của lối ra thoát nạn phải không nhỏ hơn 1,9 m, chiều rộng thông thủy không nhỏ hơn:

1,2 m – từ các gian phòng nhóm F1.1 khi số người thoát nạn lớn hơn 15 người, từ các gian phòng và nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác có số người thoát nạn lớn hơn 50 người, ngoại trừ nhóm F1.3;

0,8 m – trong tất cả các trường hợp còn lại.

Chiều rộng của các cửa đi ra bên ngoài của buồng thang bộ cũng như của các cửa đi từ buồng thang bộ vào sảnh không được nhỏ hơn giá trị tính toán hoặc chiều rộng của bản thang được quy định tại 3.4.1.

Trong mọi trường hợp, khi xác định chiều rộng của một lối ra thoát nạn phải tính đến dạng hình học của đường thoát nạn qua lỗ cửa hoặc cửa để bảo đảm không cản trở việc vận chuyển các cáng tải thương có người nằm trên.

Nếu sử dụng cửa hai cánh trên lối ra thoát nạn thì chiều rộng của lối ra thoát nạn chỉ được lấy bằng chiều rộng lối đi qua bên cánh mở, không được phép tính bên cánh đóng hoặc cánh cố định. Cửa hai cánh phải được lắp cơ cấu tự đóng sao cho các cánh được đóng lần lượt.

Trong các nhà có chiều cao PCCC lớn hơn 28 m (trừ nhà nhóm F1.3 và F1.4), các cửa thoát nạn từ các hành lang chung mỗi tầng, từ sảnh chung, phòng chờ, tiền sảnh, buồng thang bộ (trừ cửa thoát nạn trực tiếp ra ngoài trời), phải là cửa chống cháy với giới hạn chịu lửa không thấp hơn EI 30.

Điều 3.2.9

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

 

 

 

-

Chiều rộng, cao thông thủy của  hành lang thoát nạn

 

Chiều cao thông thủy các đoạn nằm ngang của đường thoát nạn không được nhỏ hơn 2 m, chiều rộng thông thủy các đoạn nằm ngang của đường thoát nạn và các đoạn dốc không được nhỏ hơn:

- 1,2 m – đối với hành lang chung dùng để thoát nạn cho hơn 15 người từ các gian phòng nhóm F1, hơn 50 người – từ các gian phòng thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác.

- 0,7 m – đối với các lối đi đến các chỗ làm việc đơn lẻ.

- 1,0 m – trong tất cả các trường hợp còn lại.

Trong bất kỳ trường hợp nào, các đường thoát nạn phải đủ rộng, có tính đến dạng hình học của chúng, để không cản trở việc vận chuyển các cáng tải thương có người nằm trên.

Điều 3.3.6

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Yêu cầu đường thoát nạn

 

Trên sàn của đường thoát nạn không được có các giật cấp với chiều cao chênh lệch nhỏ hơn 45 cm hoặc có gờ nhô lên, ngoại trừ các ngưỡng trong các ô cửa đi. Tại các chỗ có giật cấp phải bố trí bậc thang với số bậc không nhỏ hơn 3 hoặc làm đường dốc với độ dốc không được lớn hơn 1:6 (độ chênh cao không được quá 10 cm trên chiều dài 60 cm hoặc góc tạo bởi đường dốc với mặt bằng không lớn hơn 9,5°).

Khi làm bậc thang ở những nơi có chiều cao chênh lệch lớn hơn 45 cm phải bố trí lan can tay vịn. Ngoại trừ những trường hợp được quy định riêng tại 3.4.4, trên đường thoát nạn không cho phép bố trí cầu thang xoắn ốc, cầu thang cong toàn phần hoặc từng phần theo mặt bằng và trong phạm vi một bản thang và một buồng thang bộ không cho phép bố trí các bậc có chiều cao khác nhau và chiều rộng mặt bậc khác nhau. Trên đường thoát nạn không được bố trí gương soi gây ra sự nhầm lẫn về đường thoát nạn

Điều3.3.7

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Tính toán chiều rộng thông thủy của hành lang trường hợp có các kết cấu nhô ra

 

Khi các cánh cửa đi của gian phòng mở nhô ra hành lang, thì chiều rộng của đường thoát nạn theo hành lang được lấy bằng chiều rộng thông thủy của hành lang trừ đi:

-  Một nửa chiều rộng phần nhô ra của cánh cửa (tính cho cửa nhô ra nhiều nhất) - khi cửa được bố trí một bên hành lang;

- Cả chiều rộng phần nhô ra của cánh cửa (tính cho cửa nhô ra nhiều nhất) - khi các cửa được bố trí hai bên hành lang;

- Yêu cầu này không áp dụng cho hành lang tầng (sảnh chung) nằm giữa cửa ra từ căn hộ và cửa ra dẫn vào buồng thang bộ trong các đơn nguyên nhà nhóm F1.3.

Điều 3.3.5

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Bố trí buồng thang thoát nạn không nhiễm khói

 

Trong các nhà có chiều cao PCCC lớn hơn 28 m (trừ các nhà nhóm F5 hạng C, E không có người làm việc thường xuyên), cũng như trong các nhà nhóm F5 hạng A hoặc B phải bố trí buồng thang bộ không nhiễm khói, trong đó phải bố trí buồng thang loại N1.

Trong các nhà có nhiều công năng, các buồng thang bộ nối giữa các phần nhà có nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau phải là buồng thang bộ không nhiễm khói phù hợp với các yêu cầu của điều này, trừ các trường hợp được quy định riêng.

CHÚ THÍCH:   Buồng thang bộ N1 có thể được thay thế như đã nêu tại 2.5.1c) của với điều kiện hệ thống cung cấp không khí bên ngoài vào khoang đệm và vào buồng thang phải được cấp điện ưu tiên từ hai nguồn độc lập (1 nguồn điện lưới và 1 nguồn máy phát điện dự phòng) bảo đảm nguyên tắc duy trì liên tục nguồn điện cấp cho hệ thống hoạt động ổn định khi có cháy xảy ra

Điều 3.4.13

QCVN 06:2022/BXD

 

 

8.4

Yêu cầu chung về thang bộ thoát nạn

 

-

Chiều rộng bản thang

 

Không được nhỏ hơn chiều rộng tính toán hoặc chiều rộng của bất kỳ lối ra thoát nạn (cửa đi) nào trên nó, đồng thời không được nhỏ hơn:

a) 1,35 m đối với nhà nhóm F1.1.

b) 1,2 m đối với nhà có số người trên tầng bất kỳ, trừ tầng một, lớn hơn 200 người.

c) 0,7 m đối với cầu thang bộ dẫn đến các chỗ làm việc đơn lẻ.

d) 0,9 m đối với tất cả các trường hợp còn lại

Điều3.4.1

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Độ dốc cầu thang bộ

 

Độ dốc (góc nghiêng) của các thang bộ trên các đường thoát nạn không được lớn hơn 1 : 1 (450)

Độ dốc (góc nghiêng) của các cầu thang bộ hở đi tới các chỗ làm việc đơn lẻ cho phép tăng đến 2 : 1 (63,50).

Điều3.4.2

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Chiều rộng mặt bậc

 

Bề rộng mặt bậc không được nhỏ hơn 25 cm

Điều3.4.2

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Chiều chiều cao bậc

 

Chiều cao bậc không được lớn hơn 22 cm.

Điều3.4.2

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Chiếu thang

 

Không được nhỏ hơn chiều rộng của bản thang.

Điều3.4.3

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Khe hở thang bộ

 

Không được nhỏ hơn 100 mm

Đ 6.12

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Mở cửa buồng thang

 

Các cửa đi có cánh cửa mở vào buồng thang bộ thì khi mở, cánh cửa không được làm giảm chiều rộng tính toán của các chiếu thang và bản thang

Điều3.4.3

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Bố trí công năng trong thang bộ thoát nạn

 

Trong các buồng thang bộ và khoang đệm (nếu có) không cho phép bố trí:

Các ống dẫn khí cháy và chất lỏng cháy được;

Các tủ tường, trừ các tủ thông tin liên lạc và tủ chứa các họng nước chữa cháy;

Các cáp và dây điện đi hở (trừ dây điện cho thiết bị điện dòng thấp và dây điện cho chiếu sáng hành lang và buồng thang bộ);

Các lối ra từ thang tải và thiết bị nâng hàng;

Các lối ra gian phòng kho hoặc phòng kỹ thuật;

Các thiết bị nhô ra khỏi mặt tường ở độ cao dưới 2,2 m tính từ bề mặt của các bậc và chiếu thang.

Trong không gian của các buồng thang bộ thoát nạn và khoang đệm ngăn cháy có áp suất không khí dương khi có cháy, không cho phép bố trí bất kỳ phòng công năng nào.

* Trong không gian của các buồng thang bộ, trừ các buồng thang không nhiễm khói, cho phép bố trí không quá hai thang máy chở người hạ xuống chỉ đến tầng 1 với các kết cấu bao che giếng thang làm từ các vật liệu không cháy.Các giếng thang máy nằm ngoài nhà, nếu cần bao che thì phải sử dụng các kết cấu làm từ vật liệu không cháy.

Điều3.4.5

Điều3.4.6

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

Lốira từ các buồng thang bộ thoát nạn tại tầng 1

 

Các buồng thang bộ, trừ các trường hợp được quy định riêng trong quy chuẩn này, phải có
lối ra ngoài trực tiếp tới khu đất liền kề nhà hoặc qua tiền sảnh được ngăn cách với các hành lang và các gian phòng tiếp giáp bằng các vách ngăn cháy loại 1 có cửa đi với cơ cấu tự đóng và khe cửa phải được chèn kín.

Khi bố trí các lối ra thoát nạn từ hai buồng thang bộ trở lên qua tiền sảnh chung thì các buồng thang bộ (trừ một trong số đó) phải có cửa ra bên ngoài trực tiếp trừ lối ra dẫn vào sảnh. Trong trường hợp chỉ có một buồng thang bộ dẫn vào tiền sảnh thì buồng thang bộ này phải có lối ra ngoài trực tiếp. Cho phép bố trí các lối ra thoát nạn từ hai buồng thang bộ qua tiền sảnh chung đối với các nhà có chiều cao PCCC dưới 28 m, diện tích mỗi tầng không quá 300 m2, có số người sử dụng ở mỗi tầng tính lớn nhất theo thiết kế được duyệt, khi thiết kế không chỉ rõ giá trị này, số lượng người lớn nhất được tính bằng tỉ số giữa diện tích sàn của phòng, của tầng hoặc của nhà chia cho hệ số không gian sàn (m2/người) quy định tại Bảng G.9 không vượt quá 50 người và toàn bộ nhà được bảo vệ hệ thống chữa cháy tự động phù hợp với quy định hiện hành.

Đối với các nhà ga hành khách và các sảnh rộng lớn có đặc điểm sử dụng tương tự, có thể coi là lối ra thoát nạn đối với các lối ra từ 50 % số buồng thang bộ (hoặc từ các hành lang) vào sảnh hành khách chung có lối thoát nạn trực tiếp ra ngoài, ra cầu vượt hở bên ngoài, hoặc ra sân ga. Các buồng thang bộ loại N1 phải có lối ra ngoài trực tiếp

Điều3.4.7

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

Lấy sáng cho buồng thang bộ

 

Các buồng thang bộ phải được bảo đảm chiếu sáng tự nhiên hoặc nhân tạo.

Trường hợp chiếu sáng tự nhiên:

Trừ buồng thang bộ loại L2, việc bảo đảm chiếu sáng có thể được thực hiện bằng các lỗ lấy ánh sáng với diện tích không nhỏ hơn 1,2 m2  trên các tường ngoài ở mỗi tầng.

Các buồng thang bộ loại L2 phải có lỗ lấy ánh sáng trên mái có diện tích không nhỏ hơn 4 m2 với khoảng hở giữa các vế thang có chiều rộng không nhỏ hơn 0,7 m hoặc giếng lấy sáng theo suốt chiều cao của buồng thang bộ với diện tích mặt cắt ngang không nhỏ hơn 2 m2.

Cho phép bố trí không quá 50 % buồng thang bộ bên trong không có các lỗ lấy ánh sáng, dùng để thoát nạn, trong các trường hợp sau:

Các nhà thuộc nhóm F2, F3 và F4: đối với buồng thang loại N2 hoặc N3 có áp suất không khí dương khi cháy;

Các nhà thuộc nhóm F5 hạng C có chiều cao PCCC tới 28 m, còn hạng D và E không phụ thuộc chiều cao PCCC của nhà: đối với buồng thang loại N3 có áp suất không khí dương khi cháy.

Trường hợp chiếu sáng nhân tạo:

Trường hợp không bố trí được các lỗ cửa như quy định tại đoạn a) của 3.4.8 thì các buồng thang bộ thoát nạn phải là buồng thang bộ không nhiễm khói và được trang bị chiếu sáng nhân tạo, được cấp điện như chú thích tại 3.4.13 bảo đảm nguyên tắc duy trì liên tục nguồn điện cấp cho hệ thống chiếu sáng hoạt động ổn định khi có cháy xảy ra, và ánh sáng phải đủ để người thoát nạn theo các buồng thang này có thể nhìn rõ đường thoát nạn và không bị lóa mắt

Điều3.4.8

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

-

Bố trí thang loại 2

Cầu thang hở trong nhà (loại 2) nối từ 3 tầng trở lên không được coi là thang thoát nạn (ngoại trừdẫn trực tiếp vào hành lang bên của nhà có chiều cao PCCC dưới 28 m).

- Không được sử dụng thang loại 2 làm đường thoát nạn nếu nối thông từ 3 tầng sàn trở lên trừ trường hợp vào hành lang bên của nhà có chiều cao PCCC < 28 m;

- Chiều dài của đường thoát nạn theo cầu thang bộ loại 2 lấy bằng ba lần chiều cao của thang đó;

- Khi bố trí các cầu thang bộ loại 2 đi từ sảnh tầng 1 lên tầng 2, thì sảnh này phải được ngăn cách khỏi các hành lang và các gian phòng liền kề bằng các vách ngăn cháy loại 1;

Điều 3.2.1

3.3.3

3.2.2

4.26

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

 

 

Thang loại 2 bố trí trong gian phòng:

 Gian phòng, trong đó có bố trí cầu thang bộ loại 2 theo quy định tại 3.4.16, phải được ngăn cách với các hành lang thông với nó và các gian phòng khác bằng các vách ngăn cháy loại 1. Cho phép không ngăn cách gian phòng có cầu thang bộ loại 2 bằng các vách ngăn cháy khi:

Có trang bị chữa cháy tự động trong toàn bộ nhà;

Trong các nhà có chiều cao PCCC không lớn hơn 9 m với diện tích một tầng không quá 300 m2

Điều 4.26

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

 

 

 

 

 

-

Bố trí thang loại 3

 

- Chỉ được bố trí tại các nhà < 28 m;

- Các cầu thang bộ loại 3 phải được làm bằng vật liệu không cháy và được đặt ở sát các phần đặc (không có ô cửa sổ hay lỗ ánh sáng) của tường có nhóm nguy hiểm cháy không thấp hơn K1 và có giới hạn chịu lửa không thấp hơn REI 30. Các cầu thang bộ này phải có chiếu thang nằm cùng cao trình với lối ra thoát nạn, có lan can cao 1,2 m và bố trí cách lỗ cửa sổ không nhỏ hơn 1,0 m.

Điều 3.4.11

QCVN 06:2022/BXD

Điều 3.4.2

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Bố trí buồng thang bộ L1

 

Được phép bố trí trong tất cả các nhà có chiều cao PCCC tới 28 m; khi đó, trong nhà nhóm F5 hạng A hoặc B, lối ra hành lang tầng từ các gian phòng hạng A hoặc B phải đi qua khoang đệm luôn luôn có áp suất không khí dương

Điều 3.4.11

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Bố trí buồng thang bộ L2

 

Các buồng thang bộ loại L2 được phép bố trí trong các nhà có bậc chịu lửa I, II, III thuộc cấp nguy hiểm cháy kết cấu S0, S1 và nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F1, F2, F3 và F4, với chiều cao PCCC không quá 9 m. Cho phép tăng chiều cao này đến 12 m (trừ các nhà cơ sở y tế nội trú) với điều kiện lỗ mở lấy sáng trên cao được mở tự động khi có cháy. Số lượng các buồng thang như vậy (trừ các nhà nhóm F1.3 và F1.4) cho phép tối đa 50%, các buồng thang bộ còn lại phải có lỗ lấy sáng trên tường ngoài tại mỗi tầng. 

Khi bố trí các buồng thang bộ loại L2, còn phải bảo đảm yêu cầu sau: Đối với các nhà nhóm F1.3 dạng đơn nguyên, trong từng căn hộ có bố trí ở độ cao trên 4 m phải có một lối ra khẩn cấp theo quy định tại 3.2.13

Đ 3.4.12

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Cửa thoát nạn

 

- Cửa là loại có cánh mở ra (cửa bản lề)

- Cửa đi phải mở theo chiều thoát nạn.

- Không quy định chiều mở của các cửa đối với:

+ Các gian phòng có mặt đồng thời không quá 15 người, ngoại trừ các gian phòng hạng A và hoặc B.

+ Các phòng kho có diện tích không lớn hơn 200 m2 và không có chỗ cho người làm việc thường xuyên.

 Điều 3.2.3

Đ3.2.10

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

 

 

 

-

Bố trí thềm, cầu dỡ hàng hóa

 

Thềm (cầu) xếp dỡ hàng hóa và sân ga xếp dỡ phải có ít nhất là 2 thang leo hoặc đường dốc được bố trí cách xa nhau (phân tán).

Điều  A.1.3.7

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Chốt, khóa trên cửa thoát nạn

 

Cửa của các lối ra thoát nạn từ các hành lang tầng, không gian chung, phòng chờ, sảnh và buồng thang bộ phải không có chốt khóa để có thể mở được cửa tự do từ bên trong mà không cần chìa. Trong các nhà chiều cao lớn hơn 15 m, các cánh cửa nói trên, ngoại trừ các cửa của căn hộ, phải là cửa đặc hoặc với kính cường lực.

Điều3.2.11

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

-

Yêu cầu của cửa ra thoát nạn

 

Cửa của lối ra thoát nạn từ các hành lang tầng đi vào buồng thang bộ phục vụ từ 04 tầng nhà trở lên (ngoại trừ trong các nhà phục vụ mục đích giam giữ, cải tạo) phải đảm bảo:

- Tất cả các khóa điện lắp trên cửa phải tự động mở khi hệ thống báo cháy tự động của tòa nhà bị kích hoạt. Ngay khi mất điện thì các khóa điện đó cũng phải tự động mở.

- Người sử dụng buồng thang luôn có thể quay trở lại phía trong nhà qua chính cửa vừa đi qua hoặc qua các điểm bố trí cửa quay trở lại phía trong nhà.

- Bố trí trước các điểm quay trở lại phía trong nhà theo nguyên tắc các cánh cửa chỉ được phép ngăn cản việc quay trở lại phía trong nhà nếu đáp ứng tất cả các yêu cầu sau:

+Có không ít hơn hai tầng, ở đó có thể đi ra khỏi buồng thang bộ để đến một lối ra thoát nạn khác.

+Có không quá 4 tầng nằm giữa các tầng nhà có thể đi ra khói buồng thang bộ để đến một lối ra thoát nạn khác.

+Việc quay trở lại phía trong nhà phải có thể thực hiện được tại tầng trên cùng hoặc tầng dưới liền kề với tầng trên cùng được phục vụ bởi buồng thang bộ thoát nạn nếu tầng này cho phép đi đến một lối ra thoát nạn khác.

+Các cửa cho phép quay trở lại phía trong nhà phải được đánh dấu trên mặt cửa phía trong buồng thang bằng dòng chữ “Cửa có thể đi vào trong nhà” với chiều cao các chữ ít nhất là 50 mm, chiều cao bố trí từ 1,2 m đến 1,8 m.

Các cửa không cho phép quay trở lại phía trong nhà phải có thông báo trên mặt cửa phía trong buồng thang và ở mặt cửa phía hành lang trong nhà.

Điều3.2.11

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

-

Giới hạn chịu lửa của cửangăn cháy

 

Theo bảng 2 QCVN 06:2022

Bảng2

QCVN 06:2022/BXD

 

 

9

Thang máy chữa cháy: Thực hiện theo bảng đối chiếu B50

 

 

 

-

Yêu cầu thiết kế

 

Mỗi khoang cháy của các nhà có chiều cao PCCC lớn hơn 28 m (lớn hơn 50 m đối với nhà nhóm F1.3), hoặc nhà có chiều sâu của sàn tầng hầm dưới cùng (tính đến cao độ của lối ra thoát nạn ra ngoài) lớn hơn 9 m phải có tối thiểu một thang máy chữa cháy

Điều 6.13

QCVN 06:2022/BXD

 

 

10

Bình chữa cháy: Thực hiện theo bảng đối chiếu B45

 

 

 

Trường hợp có TCVN thay thế cho TCVN 3890:2009 thì áp dụng theo TCVN mới được thay thế

- Tất cả các khu vực, hạng mục trong nhà và công trình có nguy hiểm về cháy kể cả những nơi đã được trang bị hệ thống chữa cháy phải trang bị bình chữa cháy xách tay hoặc bình chữa cháy có bánh xe.

- Các bình chữa cháy tự động được trang bị cho các khu vực có nguy hiểm cháy không thường xuyên có người hoặc con người không thể đi vào được. Bố trí bình chữa cháy tự ñộng phù hợp với diện tích bảo vệ và chiều cao treo hoặc ñặt của từng loại bình.

Điều 5.1.1, 5.1.2

TCVN 3890:2009

 

 

11

Hệ thống báo cháy: Thực hiện theo bảng đối chiếu B35

 

-

Yêu cầu thiết kế

 

k) Nhà sản xuất, công trình sản xuất có chất, hàng hoá cháy được với khối tích từ 5.000 m3 trở lên;

l) Nhà máy điện; trạm biến áp đặt trong nhà;

m) Kho, cảng xuất nhập xăng dầu, khí đốt hoá lỏng;

n) Kho hàng hoá, vật tư có nguy hiểm cháy khác với khối tích từ 1.000 m3 trở lên;

Điều 6.1.3

TCVN 3890:2009

 

 

 

Lưu ý:

- Theo tiêu chuẩn TCVN 5738-2001, thiết kế hệ thống báo cháy với đầu báo cháy nhiệt và đầu báo khói chỉ có quy định đối với nhà có chiều cao dưới 12 m. Đối với nhà cao trên 12 m chưa có quy định thiết kế. Do đó, đối với các nhà có chiều cao lớn hơn 12 m đến 21 m cần yêu cầu thiết kế hệ thống đầu báo cháy tia chiếu (đầu báo thu – phát) hoặc đầu báo kiểu hút; Trường hợp nhà có chiều cao lớn hơn 21 m cần nghiên cứu các TC, QC nước ngoài để thiết kế (trước khi áp dụng thiết kế phải được Bộ Công an chấp thuận).

12

Hệ thống chữa cháy bằng nước

 

 

 

12.1

Hệ thống chữa cháy tự động bằng sprinkler

Thực hiện theo bảng đối chiếu B39, B39, B40

.

 

 

 

 

Lưu ý:

- Hệ thống chữa cháy tự động bằng nước, bọt quy định tại TCVN 7336:2021 chỉ áp dụng cho các khu vực bảo vệ, các gian phòng trong nhà, không được áp dụng cho các khu vực hoặc thiết bị nằm ngoài trời như các bồn dầu đặt ngoài trời, máy biến áp đặt ngoài trời,… Đối với các thiết bị ngoài nhà cần áp dụng các tiêu chuẩn riêng cho từng loại đối tượng, trường hợp chưa có tiêu chuẩn Việt Nam quy định thì cần áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn nước ngoài để thiết kế hệ thống chữa  cháy tự động cho các đối tượng này bảo đảm theo quy định.

- Hệ thống chữa cháy tự động bằng nước, bọt (Sprinkler, Drencher, Sprinkler-Drencher) chỉ áp dụng đối với khu vực có chiều cao giá hàng hóa đến 5,5 m, trường hợp công trình có giá hàng hóa cao trên 5,5 m thì phải trang bị hệ thống chữa cháy tự động khác hoặc áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn nước ngoài để thiết kế.

- Hệ thống chữa cháy tự động bằng nước, bọt Spinkler, Sprinkler-Drencher (sử dụng đầu phun kín) chỉ áp dụng đối với khu vực có chiều cao đến 20 m, trường hợp gian phòng, nhà có chiều cao trên 20 m thì phải thiết kế, bố trí hệ thống khác phù hợp.

12.2

Hệ thống màn ngăn nước Drencher

Thực hiện theo bảng đối chiếu B39

.

 

 

 

 

Lưu ý: Đối với công trình công nghiệp cho phép sử dụng màn nước Drencher kết hợp với tường ngăn cháy để phân khoang cháy, diện tích phần được ngăn cháy bằng màn nước không được quá 25% diện tích tường ngăn cháy.

12.3

Hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà

Thực hiện theo bảng đối chiếu B38

.

 

 

 

-

Yêu cầu thiết kế

Trường hợp có TCVN thay thế cho TCVN 3890:2009 thì áp dụng theo TCVN mới được thay thế

a) Nhà sản xuất có diện tích từ 500m2 trở lên hoặc có khối tích từ 2500 m3 trở lên;

b) Kho tàng có diện tích từ 500m2 trở lên hoặc có khối tích từ 2500 m3 trở lên;

c) Trong nhà ở gia đình từ 7 tầng trở lên; nhà ở tập thể, khách sạn, chung cư, cửa hàng ăn uống từ 5 tầng trở lên;

d) Nhà phụ trợ của công trình công nghiệp khi khối tích; ngôi nhà từ 5000 m3 trở lên

Điều 8.8.1

TCVN

3890:2009

 

 

-

Lưu lượng nước tối thiểu, số tia phun nhà nhóm F5 hạng nguy hiểm cháy nổ A, B, C có chiều cao PCCC trên 50 m

Nội dung này cần lưu ý đối với loại hình nhà kho, công nghiệp ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật

Để tính toán công suất máy bơm và lượng nước dự trữ cho chữa cháy, số tia phun nước và lưu lượng nước cho chữa cháy trong nhà công cộng đối với phần nhà nằm ở chiều cao PCCC trên 50 m phải lấy tương ứng là 4 tia, mỗi tia 2,5 L/s, đối với nhà nhóm F5 hạng nguy hiểm cháy nổ A, B, C có chiều cao PCCC trên 50 m lấy tương ứng là 4 tia, mỗi tia 5 L/s

Điều 5.2.2

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Số tia phun, lưu lượng chữa cháy tối thiểu họng nước trong nhà của nhà kho,

Nội dung này cần lưu ý đối với loại hình nhà kho, công nghiệp ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật

Lưu ý:

- Đối với nhà sản xuất và nhà kho sử dụng dạng kết cấu dễ bị hư hỏng khi chịu tác động của lửa, theo tương ứng với Bảng 12, lưu lượng nước tối thiểu để tính toán công suất máy bơm và lượng nước dự trữ cho chữa cháy xác định theo Bảng 12 phải được tăng thêm tùy từng trường hợp như sau:

- Khi sử dụng kết cấu thép không được bảo vệ chống cháy trong các nhà bậc chịu lửa III, IV (nhóm S2, S3), cũng như kết cấu gỗ tự nhiên hoặc gỗ ép (trong trường hợp này là gỗ đã qua xử lý bảo vệ chống cháy), phải tăng thêm 5 L/s

- Khi sử dụng vật liệu là chất cháy bao quanh cấu trúc nhà bậc chịu lửa IV (nhóm S2, S3), phải tăng thêm 5 L/s với nhà có khối tích đến 10 000 m3. Khi nhà có khối tích lớn hơn 10 000 m3 thì phải tăng thêm 5 L/s cho mỗi 100 000 m3 tăng thêm hoặc phần lẻ của 100 000 m3 tăng thêm

Bậc chịu lửa của nhà

Hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ của nhà

Cấp nguy hiểm cháy của kết cấu

Số tia phun chữa cháy và lưu lượng nước tối thiểu,L/s, đối với 1 tia phun, cho chữa cháy trong nhà đối với nhà sản xuất và nhà kho có chiều cao PCCC đến 50 m và theo khối tích,
1 000 m3

≤ 150

> 150

I, II

A, B, C

S0, S1

2×2,5

3 ×2,5

D, E

Không quy định

1 ×2,5

1 ×2,5

III

A, B, C

S0

2×2,5

3 ×2,5

D, E

S0, S1

1 ×2,5

2×2,5

IV

A, B

S0

2×2,5

3 ×2,5

C

S0, S1

2 ×2,5

2 ×5

C

S2, S3

3 ×2,5

4 ×2,5

D, E

S0, S1, S2, S3

1 ×2,5

2×2,5

V

C

Không quy định

2 ×2,5

2 ×5

D, E

Không quy định

1 ×2,5

2 ×2,5

Đối với nhà sản xuất và nhà kho sử dụng dạng kết cấu dễ bị hư hỏng khi chịu tác động của lửa, theo tương ứng với Bảng 12, lưu lượng nước tối thiểu để tính toán công suất máy bơm và lượng nước dự trữ cho chữa cháy xác định theo Bảng 12 phải được tăng thêm tùy từng trường hợp như sau:

- Khi sử dụng kết cấu thép không được bảo vệ chống cháy trong các nhà bậc chịu lửa III, IV (nhóm S2, S3), cũng như kết cấu gỗ tự nhiên hoặc gỗ ép (trong trường hợp này là gỗ đã qua xử lý bảo vệ chống cháy), phải tăng thêm 5 L/s;

- Khi sử dụng vật liệu là chất cháy bao quanh cấu trúc nhà bậc chịu lửa IV (nhóm S2, S3), phải tăng thêm 5 L/s với nhà có khối tích đến 10 000 m3. Khi nhà có khối tích lớn hơn 10 000 m3 thì phải tăng thêm 5L/s cho mỗi 100 000 m3 tăng thêm hoặc phần lẻ của 100 000 m3 tăng thêm.

Điều5.2.3

Bảng 12

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

Số tia phun, lưu lượng chữa cháy tối thiểu họng nước trong nhà phụ trợ sản xuất

 

Thực hiện theo Bảng 11 của QCVN 06:2022/BXD

1)Trụ sở cơ quan nhà nước, nhà làm việc của các doanh nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội, bưu điện, cơ sở truyền thanh, truyền hình, viễn thông, nhà lắp đặt thiết bị thông tin, trung tâm lưu trữ, quản lý dữ liệu… và các công trình có công năng tương tự.

2)Nhà công cộng và các công trình có công năng tương tự, như:

– Nhà ở ký túc xá, nhà hỗn hợp, khách sạn, nhà ở riêng lẻ kết hợp công năng khác, nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, cơ sở lưu trú khác được thành lập theo Luật Du lịch;

– Cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, quán bar, câu lạc bộ, thẩm mỹ viện, kinh doanh dịch vụ xoa bóp, công viên giải trí, vườn thú, thủy cung;

– Cửa hàng điện máy, siêu thị, cửa hàng bách hoá; cửa hàng tiện ích, nhà hàng, cửa hàng ăn uống;

– Phòng khám đa khoa, chuyên khoa; thẩm mỹ viện;

– Bảo tàng, thư viện, nhà triển lãm, nhà trưng bày, nhà lưu trữ, nhà sách, nhà hội chợ;

Bảng 11

QCVN 06:2022/BXD

 

 

12.4

Hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà

Thực hiện theo bảng đối chiếu B37

 

 

 

 

-

Yêu cầu thiết kế

Trường hợp có TCVN thay thế cho TCVN 3890:2009 thì áp dụng theo TCVN mới được thay thế

8.2.1. Hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà trang bị cho nhà và công trình sau:

d) Nhà ga, kho tàng, nhà phụ trợ của công trình công nghiệp, các loại công trình công cộng khác;

đ) Nhà sản xuất, công trình công nghiệp.

8.2.2. Những trường hợp sau đây không bắt buộc lắp đặt hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà:

c) Nhà sản xuất có hạng sản xuất E, bậc chịu lửa I, II có khối tích đến 1000 m3 (trừ những ngôi nhà có cột bằng kim loại không được bảo vệ hoặc bằng gỗ, chất dẻo có khối tích lớn hơn 250 m3);

d) Kho chứa sản phẩm nông nghiệp thời vụ có khối tích dưới 1000m3;

đ) Nhà kho chứa vật liệu cháy hoặc vật liệu không cháy trong bao bì cháy được có diện tích đến 50 m2

Điều 8.2

TCVN 3890:2009

 

 

-

Xác định số đám cháy đồng thời để tính toán lưu lượng nước chữa cháy ngoài nhà

Nội dung này cần lưu ý đối với loại hình nhà kho, công nghiệp ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật

Số đám cháy tính toán đồng thời cho một cơ sở công nghiệp hoặc nông nghiệp phải được lấy theo diện tích của cơ sở đó, cụ thể như sau:

Nếu diện tích đến 150 ha lấy là 1 đám cháy;

Nếu diện tích trên 150 ha lấy là 2 đám cháy.

Số đám cháy tính toán đồng thời tại một khu vực kho dạng hở hoặc kín chứa vật liệu từ gỗ, lấy như sau: diện tích kho đến 50 ha lấy là 1 đám cháy; diện tích trên 50 ha lấy là 2 đám cháy.

CHÚ THÍCH:   Diện tích của cơ sở để tính toán cho hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà là diện tích khu đất của cơ sở (không bao gồm khu đất rừng, khu đất công viên cây xanh, khu đất trồng cây nông nghiệp hay các khu đất tương tự mà trên đó không có công trình xây dựng).

Khi kết hợp đường ống chữa cháy của khu dân cư và cơ sở công nghiệp nằm ngoài khu dân cư thì số đám cháy tính toán đồng thời tính như sau:

Khi diện tích của cơ sở công nghiệp đến 150 ha và dân số của khu dân cư đến 10 000 người, lấy là 1 đám cháy (lấy lưu lượng nước theo bên lớn hơn); tương tự với số dân từ 10 000 đến 25 000 người lấy là 2 đám cháy (1 đám cháy cho cơ sở công nghiệp và 1 đám cháy cho khu dân cư);

Khi diện tích của cơ sở công nghiệp trên 150 ha và số dân đến 25 000 người, lấy là 2 đám cháy (2 đám cháy tính cho khu vực cơ sở công nghiệp hoặc 2 đám cháy tính cho khu dân cư, lấy theo lưu lượng nước yêu cầu của bên lớn hơn);

Khi số dân trong khu dân cư lớn hơn 25 000 người, lấy là 2 đám cháy, trong đó lưu lượng nước của 1 đám cháy được xác định bằng tổng của lưu lượng yêu cầu lớn hơn (tính cho cơ sở công nghiệp hoặc khu dân cư) và 50 % lưu lượng yêu cầu nhỏ hơn (tính cho cơ sở công nghiệp hoặc khu dân cư).

Điều 5.1.3.1, 5.1.3.2

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

Lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà
cho nhà nhóm F5

Nội dung này cần lưu ý đối với loại hình nhà kho, công nghiệp ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật

Bậc chịu lửa của nhà

Cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà

Hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ của nhà

Lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà đối với nhà có lỗ mở trên mái không phụ thuộc vào chiều rộng của nhà, cũng như nhà không có lỗ mở trên mái có chiều rộng không lớn hơn 60 m, tính cho 1 đám cháy, L/s, theo khối tích nhà, 1 000 m3

≤3

> 3và
≤5

> 5và
≤20

> 20 và
≤50

> 50và
≤200

> 200và
≤400

> 400và
≤600

> 600

I và II

S0, S1

D, E

10

10

10

10

15

20

25

35

I và II

S0, S1

A, B, C

10

10

15

20

30

35

40

50

III

S0, S1

D, E

10

10

15

25

35

40

45

III

S0

A, B, C

10

15

20

30

45

60

75

IV

S0, S1

D, E

10

15

20

30

40

50

60

IV

S0, S1

A, B, C

15

20

25

40

60

80

100

IV

S2, S3

E

10

15

20

30

45

IV

S2, S3

A, B, C

15

20

25

40

65

V

E

10

15

20

30

55

V

C

15

20

25

40

70

 

Bảng 9

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà
cho nhà nhóm F5 không có lỗ mở trên mái có chiều rộng trên 60 m

Nội dung này cần lưu ý đối với loại hình nhà kho, công nghiệp ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật

Bảng 10 QCVN 06:2022/BXD

 

Bảng 10

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Thời gian chữa cháy

Nội dung này cần lưu ý đối với loại hình nhà kho, công nghiệp ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật

Thời gian chữa cháy phải lấy là 3 giờ, ngoại trừ những quy định riêng nêu dưới đây:

Đối với nhà bậc chịu lửa I, II với kết cấu và lớp cách nhiệt làm từ vật liệu không cháy có các khu vực thuộc hạng nguy hiểm cháy nổ D và E lấy là 2 giờ;

Đối với công trình nhà trẻ, trường mẫu giáo, mầm non, nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F4.1, F4.3 ở khu vực nông thôn, có bậc chịu lửa I, II với kết cấu và lớp cách nhiệt làm từ vật liệu không cháy cao không quá 3 tầng, diện tích xây dựng đến 500 m2 lấy là 1 giờ;

Đối với công trình nhà trẻ, trường mẫu giáo, mầm non, nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F4.1, F4.3 ở khu vực nông thôn, có bậc chịu lửa I, II với kết cấu và lớp cách nhiệt làm từ vật liệu không cháy cao không quá 3 tầng, diện tích xây dựng đến 500 m2 thì cho phép sử dụng hệ thống họng nước chữa cháy bên trong để thay thế cho hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà;

Đối với kho dạng hở chứa vật liệu từ gỗ - không nhỏ hơn 5 giờ

Điều 5.1.3.3

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Thời gian phục hồi nước chữa cháy

Nội dung này cần lưu ý đối với loại hình nhà kho, công nghiệp ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật

Thời gian lớn nhất để phục hồi nước dự trữ chữa cháy không lớn hơn:

Đối với khu dân cư và cơ sở công nghiệp có khu vực thuộc hạng nguy hiểm cháy nổ A, B, C lấy là 24 giờ;

Đối với cơ sở công nghiệp có khu vực thuộc hạng nguy hiểm cháy nổ D và E lấy là 36 giờ;

Đối với các khu dân cư và cơ sở nông nghiệp lấy là 72 giờ.

CHÚ THÍCH:   Đối với cơ sở công nghiệp có yêu cầu về lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà đến 20 L/s thì cho phép tăng thời gian phục hồi nước chữa cháy như sau:

a) Đối với khu vực thuộc hạng nguy hiểm cháy D và E cho phép đến 48 giờ.

b) Đối với khu vực thuộc hạng nguy hiểm cháy C cho phép đến 36 giờ.

Khi không thể bảo đảm phục hồi lượng nước chữa cháy theo thời gian quy định thì cần cung cấp thêm n lần lượng nước dự trữ chữa cháy. Giá trị của n (n = 1,5; 2,0; 2,5; 3,0 …) phụ thuộc vào thời gian phục hồi thực tế, ttt, và tính theo công thức sau:

             n = ttt / t

trong đó: ttt  là thời gian phục hồi nước dự trữ chữa cháy thực tế;

               t là thời gian phục hồi nước dự trữ chữa cháy (theo 5.1.3.4).

Điều 5.1.3.4

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Đấu nối đường ống trục chính

Nội dung này cần lưu ý đối với loại hình nhà kho, công nghiệp ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật

Mạng vòng.

Cho phép làm các đường ống cụt khi: cấp nước cho chữa cháy hoặc sinh hoạt - chữa cháy khi chiều dài đường ống không lớn hơn 200 m màkhông phụ thuộc vào lưu lượng nước chữa cháy yêu cầu. Không cho phép nối vòng mạng đường ống ngoài nhà bằng mạng đường ống bên trong nhà và công trình.

CHÚ THÍCH: Ở các khu dân cư đến 5.000 người và yêu cầu về lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà đến 10 l/s hoặc số họng nước chữa cháy trong nhà đến 12 thì cho phép dùng mạng cụt chiều dài trên 200 m nếu có xây dựng bồn bể, tháp nước áp lực hoặc bể điều tiết dành cho mạng cụt, trong đó có chứa toàn bộ lượng nước cho chữa cháy

Điều 5.1.4.2

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

-

Van khóa trên mạng đường ống

Nội dung này cần lưu ý đối với loại hình nhà kho, công nghiệp ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật

Đường ống phải được phân chia thành các đoạn bằng các van khóa bảo đảm để khi sửa chữa
sẽ không ngắt nhiều hơn 05 trụ cấp nước chữa cháy

Điều 5.1.4.3

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

12.5

Bơm cấp nước và bể nước chữa cháy

Thực hiện theo bảng đối chiếu B36

 

 

 

 

 

 

Nội dung này cần lưu ý ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật

- Máy bơm cấp nước chữa cháy có thể điều khiển tại chỗ bằng tay hoặc điều khiển tự động từ xa và phải bảo đảm cho máy bơm được kích hoạt vận hành trong thời gian không chậm quá 3 phút kể từ khi có tín hiệu báo cháy. Khi lưu lượng cấp nước cho chữa cháy ngoài nhà yêu cầu từ 25 L/s trở lên thì phải có cơ cấu điều khiển máy bơm chữa cháy tự động từ xa.

- Khi các nhà thiết kế hệ thống họng nước chữa cháy bên trong mà áp lực nước thường xuyên không đủ cung cấp cho các họng nước chữa cháy thì phải có bộ phận điều khiển máy bơm từ xa bố trí ngay ở họng nước chữa cháy.

Điều 5.3.2

Điều 5.3.3

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

13

Hệ thống chữa cháy tự động bằng khí

Thực hiện theo bảng đối chiếu B41 đến B44

 

 

 

 

-

Yêu cầu về khu vực chữa cháy

 

- Cấu kiện bao che bảo vệ phải có đủ độ bền và tấm liền để chặn lại dòng phun chất chữa cháy. Phải có lỗ thủng để ngăn ngừa sự tăng hoặc giảm áp quá mức trong cấu kiện bao che.

- Để tránh sự tổn hao chất chữa cháy qua các khoảng hở khu vực liền kề với vùng nguy hiểm cháy hoặc khu vực làm việc, các lỗ mở phải được bịt kín cố định hoặc được lắp đặt các cấu kiện bao che đóng mở tự động. Khi không thực hiện được việc hạn chế chất chữa cháy, vùng bảo vệ phải được mở rộng để bao gồm cả vùng lân cận nối với vùng có nguy hiểm cháy hoặc vùng làm việc.

- Việc xây dựng các không gian bao kín phải được bảo vệ bằng các hệ thống chữa cháy thể tích cacbon dioxit phải thực hiện sao cho cacbon dioxit không thể thoát ngay được. Các tường và cửa ra vào phải có khả năng chịu được tác động của lửa trong một thời gian đủ để cho phép sự xả cacbon dioxit được duy trì ở nồng độ thiết kế trong thời gian duy trì.

Điều 7.4.1 và Điều 7.4.2 TCVN 7161-1:2022

 

 

 

 

 

 

Mục 7 TCVN 6101:1996

 

 

13.1

Hệ thống chữa cháy tự động bằng khí CO2

 

13.2

Hệ thống chữa cháy HFC-227ea (FM200)

 

13.3

Hệ thống chữa cháy IG-100

 

13.4

Hệ thống chữa cháy bằng khí Aerosol (Novec 1230)

 

13.5

Hệ thống chữa cháy bằng Sol-khí

 

14

Hệ thống chống tụ khói: Thực hiện theo bảng đối chiếu B34

 

14.1

Hệ thống tăng áp

 

-

Yêu cầu trang bị

 

Khi có cháy, hệ thống cấp không khí chống khói phải cấp không khí từ ngoài vào các khu vực sau:

Giếng thang máy (khi ở cửa ra giếng thang không có khoang đệm ngăn cháy được bảo vệ bởi hệ thống cấp không khí chống khói) ở những nhà có các buồng thang bộ không nhiễm khói;

Khoang đệm của các giếng thang máy chữa cháy;

Các buồng thang bộ không nhiễm khói loại N2;

Các khoang đệm ngăn cháy tại tầng có cháy của buồng thang bộ không nhiễm khói loại N3;

Các khoang đệm ngăn cháy từ cửa ra thang máy vào các gian để xe của ga ra ngầm;

Các khoang đệm ngăn cháy ở cầu thang bộ bên trong nhà, dẫn vào các gian phòng của tầng 1 từ các tầng hầm hoặc tầng nửa hầm có các phòng có sử dụng hoặc cất giữ các chất và vật liệu cháy hoặc có các hành lang không có thông gió tự nhiên. Trong các khoang đệm ở các gian xưởng luyện, đúc, cán và các gian gia công nhiệt khác cho phép cấp không khí vào từ các gian thông khí của nhà;

Khoang đệm ngăn cháy ở lối vào các sảnh thông tầng và khu bán hàng, từ cao trình của các tầng nửa hầm và tầng hầm;

Khoang đệm (nếu có yêu cầu trong quy chuẩn về việc phải bố trí khoang đệm ở buồng thang bộ loại N2) tại tầng có cháy của các buồng thang bộ loại N2 trong các nhà chung cư có chiều cao PCCC trên 75 m, nhà hỗn hợp chiều cao PCCC trên 28 m, và nhà công cộng có chiều cao PCCC trên 50 m;

Phần dưới của các gian phòng và hành lang được bảo vệ bằng hệ thống hút xả khói, nhằm bù lại khối tích khói đã bị hút xả ra ngoài;

CHÚ THÍCH:   Phần dưới của các gian phòng hoặc hành lang: là phần của gian phòng hoặc hành lang nằm dưới lớp khói khi có cháy, được bảo vệ bởi hệ thống hút xả khói và cấp không khí chống khói.

Khoang đệm ngăn cháy, ngăn cách gara ô-tô kín dạng ngầm hoặc nổi với các gian phòng có công năng khác;

Khoang đệm ngăn cháy, ngăn chia gian giữ ô-tô với đường dốc kín của các gara ngầm;

l) Khoang đệm ngăn cháy ở các lối vào tiền sảnh từ buồng thang bộ loại N2 có thông với các tầng trên của nhà;

m) Khoang đệm ngăn cháy (sảnh thang máy) ở lối ra từ thang máy vào tầng nửa hầm và các tầng hầm của nhà;

n) Các gian phòng thuộc vùng an toàn (nếu có) trên tầng có đám cháy.

Cho phép cấp không khí tạo áp suất dương vào các hành lang chung của các gian phòng được hút khói trực tiếp, cũng như vào các hành lang liên thông với khu giải trí, phòng chờ, các hành lang khác, các sảnh, sảnh thông tầng được bảo vệ bởi hệ thống hút xả khói.

Trong các khoang đệm ngăn cháy (sảnh thang máy) trên lối ra từ thang máy vào các tầng hầm của nhà, không cho phép cấp không khí từ giếng thang qua các van ngăn cháy thường đóng, nếu tầng dừng chính của các thang này nằm tại tầng 1 của nhà, và các giếng thang được bảo vệ bởi hệ thống cấp không khí chống khói với không khí cấp vào không xuống quá tầng dừng chính.

Khi bố trí vùng an toàn tại các sảnh thang máy, không cho phép cấp không khí vào các sảnh này qua các van ngăn cháy thường đóng từ các giếng thang bên cạnh

ĐiềuD.10

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

-

Các khu vực phải bảo đảm có áp suất dư trong khoảng 20 Pa đến 50Pa khi có cháy

 

Lưu lượng không khí cấp vào của hệ thống cấp không khí chống khói phải được tính toán bảo đảm áp suất dư từ 20 Pa đến 50 Pa trong các khu vực sau:

Trong các giếng thang máy – khi tất cả các cửa giếng thang máy đều đóng, trừ cửa tại tầng dừng chính của thang máy;

Trong các buồng thang bộ loại N2 – lấy giá trị lưu lượng lớn hơn trong các trường hợp sau:

Trên tầng có cháy: Khi các cửa từ hành lang và sảnh vào đường thoát nạn dẫn vào buồng thang bộ đều mở, hoặc các cửa từ các gian phòng trực tiếp vào buồng thang bộ đều mở;

Cửa từ trong nhà đi ra ngoài trời mở, còn tất cả các cửa khác dẫn từ hành lang và sảnh trên tất cả các tầng đều đóng;

Trong các khoang đệm ngăn cháy tại tầng có cháy (khi các cửa đều đóng).

Lưu lượng không khí cấp vào các khoang đệm ngăn cháy trên lối vào các buồng thang bộ N2 hoặc N3, vào các cầu thang bộ loại 2, trên các lối vào sảnh thông tầng từ các tầng hầm và nửa hầm, trước sảnh thang máy của các ga ra ngầm, cần được tính toán bảo đảm điều kiện vận tốc dòng khí qua lỗ cửa mở không nhỏ hơn 1,3 m/s, có xét đến hoạt động đồng thời của hệ thống hút xả khói.

Giá trị áp suất dương được xác định so với các gian phòng lân cận phòng được bảo vệ

c) Các buồng thang máy thông với chiếu tới của thang bộ và khi các cửa thang máy ở tầng đang xét để mở.Trong các gara ô-tô dạng kín, các đường dốc chung cho tất cả các tầng phải được ngăn cách (cách ly) trên mỗi tầng với các phòng lưu giữ xe bằng các vách, cửa và các khoang đệm ngăn cháy có áp suất không khí dương khi có cháy.

- Trong các gara ô-tô dạng kín, các đường dốc chung cho tất cả các tầng phải được ngăn cách (cách ly) trên mỗi tầng với các phòng lưu giữ xe bằng các vách, cửa và các khoang đệm ngăn cháy có áp suất không khí dương khi có cháy theo Bảng 2

- Trong các gara ô-tô ngầm có hai tầng hầm trở lên, các lối ra từ các tầng hầm vào các buồng thang bộ và các lối ra từ các giếng thang máy phải bố trí đi qua các khoang đệm ngăn cháy có áp suất không khí dương khi có cháy ở từng tầng.

Điều D.11, D.12

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Điều 2.2.1.12

QCVN 13:2018/BXD

 

 

Điều 2.2.2

QCVN 13:2018/BXD

 

 

14.2

Hệ thống hút khói

 

-

Yêu cầu trang bị

 

 

 

 

 

-

Sảnh, hành lang

Lưu ý :

- Đối với nhà kho cần thiết kế hệ thống thoát khói, hút khói cho các gian phòng kho có số chỗ làm việc ổn định (đối với gian phòng lưu trữ dạng kệ thì không phụ thuộc vào số chỗ làm việc ổn định) hạng nguy hiểm cháy A, B, C (không phụ thuộc Bậc chịu lửa), hoặc hạng nguy hiểm cháy D, E trong nhà bậc chịu lửa IV, V;

- Trường hợp công trình nhà kho, nhà xưởng đáp ứng quy định về thoát khói tự nhiên thì không cần phải trang bị giải pháp hút khói cơ khí.

 

Từ hành lang (trừ hành lang bên)và sảnh của nhà ở, nhà công cộng, nhà hành chính - phụ trợ (trong các cơ sở công nghiệp) và nhà hỗn hợp có chiều cao PCCC lớn hơn 28 m;

Từ các hành lang và đường hầm đi bộ của tầng hầm, tầng nửa hầm của các nhà ở, nhà công cộng, nhà hành chính - phụ trợ (trong các cơ sở công nghiệp), nhà sản xuất và nhà hỗn hợp, khi các hành lang và đường hầm đi bộ này liên thông với các phòng có người làm việc thường xuyên;

Từ các hành lang có chiều dài lớn hơn 15 m mà không có thông gió tự nhiên khi có cháy của các nhà từ 2 tầng trở lên sau:

Nhà sản xuất, nhà kho hạng A, B và C;

Nhà công cộng, bao gồm cả nhà hành chính - phụ trợ trong các cơ sở công nghiệp;

Nhà hỗn hợp;

Từ hành lang chung (trừ hành lang bên) và sảnh chung của các nhà có buồng thang bộ không nhiễm khói

Điều D.2

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

-

Khoảng thông tầng

 

Từ các sảnh thông tầngvà các hành lang thương mại bao quanh sảnh thông tầng (sau đây gọi chung là sảnh thông tầng);

Điều D.2

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Gian phòng

 

- Từ các gian phòng có người làm việc thường xuyên, phục vụ sản xuất hoặc kho, bao gồm cả nơi bảo quản lưu trữ sách, tài liệu, hiện vật, xưởng phục chế của bảo tàng (đối với gian phòng lưu trữ dạng kệ thì không phụ thuộc vào việc có người làm việc thường xuyên), nếu các gian phòng này thuộc hạng A, B, C1 đến C3 trong nhà bậc chịu lửa I đến IV, hoặc hạng C4, D, E trong nhà bậc chịu lửa IV;

- Từ mỗi gian phòng liên thông với buồng thang bộ không nhiễm khói, hoặc từ mỗi gian phòng không có thông gió tự nhiên khi có cháy sau:

+ Diện tích từ 50 m2 trở lên, thường xuyên hoặc nhất thời tập trung đông người (số lượng hơn 1 người trên 1 m2 sàn, không tính diện tích chiếm chỗ của các thiết bị, vật dụng);

+ Các gian thương mại, trưng bày sản phẩm hàng hóa;

+ Các phòng đọc và lưu trữ sách của thư viện, các gian triển lãm, bảo tàng có diện tích từ 50 m2 trở lên, có người làm việc thường xuyên, dùng để lưu trữ hoặc sử dụng các chất và vật liệu cháy;

+ Phòng thay đồ, gửi đồ diện tích từ 200 m2 trở lên;

- Các gara giữ xe kín, ngầm hoặc nổi, được xây dựng riêng hoặc là một phần của các nhà có công năng khác và cả các đường dốc được ngăn cách của các gara này.

- Cho phép hút xả khói qua hành lang liền kề từ các gian phòng có diện tích đến 200 m2 và hạng nguy hiểm cháy C1, C2, C3, hoặc lưu trữ hoặc sử dụng chất và vật liệu cháy.

Đối với các gian phòng thương mại và văn phòng diện tích không lớn hơn 800 m2, khi khoảng cách từ điểm xa nhất của gian phòng đến lối ra thoát nạn gần nhất không lớn hơn 25 m thì cho phép hút xả khói qua các khu vực liền kề là hành lang, sảnh, sảnh và hành lang thông tầng.

Không cho phép ngăn chia phần hành lang cụt của nhà bằng các vách ngăn có cửa đi thành các đoạn có chiều dài nhỏ hơn 15 m.

CHÚ THÍCH 1: Khu vực không có thông gió tự nhiên khi có cháy là khu vực không có ô cửa mở trên kết cấu xây dựng ngoài (tường ngoài) hoặc khu vực có ô cửa mở nhưng diện tích không đủ để thoát sản phẩm cháy.

CHÚ THÍCH 2: Để thông gió tự nhiên khi có cháy cho các hành lang phải bố trí các ô cửa sổ mở hoặc lỗ cửa trên tường ngoài với các yêu cầu sau:

-Mép trên ô cửa không thấp hơn 2,5 m và mép dưới ô cửa không cao quá 1,5 m tính từ mặt sàn;

-Tổng chiều rộng phần mở được của các ô cửa không nhỏ hơn 1,6 m cho mỗi đoạn 30 m chiều dài hành lang;

-Ô cửa phải mở được bằng tay một cách dễ dàng khi người đứng trên sàn.

CHÚ THÍCH 3: Để thông gió tự nhiên khi cháy cho gian phòng phải có các ô cửa sổ mở hoặc lỗ cửa trên tường ngoài tương tự như CHÚ THÍCH 2, với chiều rộng tối thiểu 0,24 m cho mỗi m chiều dài tường ngoài. Nếu tường ngoài chỉ nằm ở 1 phía của gian phòng thì khoảng cách từ tường ngoài này đến tường ngăn bên trong không được lớn hơn 20 m. Nếu các ô cửa mở nằm ở hai kết cấu xây dựng ngoài đối diện nhau thì khoảng cách giữa hai kết cấu đó không lớn hơn 40 m, trong trường hợp này thì chiều dài tường ngoài không được nhỏ hơn 1/3 tổng chiều dài của các tường ngăn phòng bên trong

Điều D.2

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

-

Khu vực không cần giải pháp thoát khói

 

- Các gian phòng có diện tích đến 200 m2, được trang bị hệ thống chữa cháy tự động bằng bọt hoặc nước (trừ gian phòng hạng nguy hiểm cháy A, B, các gian phòng liên thông trực tiếp với các buồng thang bộ không nhiễm khói N2 và N3, và các gara ô tô kín với việc đỗ xe thủ công (lái xe phải tự đỗ xe));

- Các gian phòng được trang bị chữa cháy tự động bằng khí, bột, aerosol (trừ các gara giữ xe kín với việc đỗ xe thủ công);

- Các hành lang và sảnh mà tất cả các gian phòng có cửa đi vào hành lang hoặc sảnh này đã được thiết kế thoát khói trực tiếp;

- Các gian phòng diện tích đến 50 m2 mỗi gian, nằm trong gian phòng chính đã được thiết kế thoát khói;

- Các hành lang (trừ các hành lang đã được quy định trong a) và b) của D.2) không có thông gió tự nhiên khi có cháy, nếu không có người làm việc thường xuyên trong tất cả các gian phòng có cửa đi vào hành lang này, và các cửa đi này là cửa ngăn cháy kín khói;

- Các gian phòng công năng công cộng xây dựng tại tầng 1 (tầng trệt) trong các nhóm F1.2 và F1.3, có kết cấu ngăn cách với khu vực ở và có lối ra thoát nạn trực tiếp ra bên ngoài khi khoảng cách từ điểm xa nhất của gian phòng đến lối ra này không lớn hơn 25 m và diện tích không lớn hơn 800 m2

Điều D.3

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

15

Hệ thống đèn chỉ dẫn thoát nạn và đèn chiếu sáng sự cố: Thực hiện theo bảng đối chiếu B46

 

 

-

Yêu cầu thiết kế

Trường hợp có TCVN thay thế cho TCVN 3890:2009 thì áp dụng theo TCVN mới được thay thế

- Các nhà chung cư, khách sạn và các loại nhà khác cao từ 25m trở lên và có hơn 50 người trên một tầng phải ñược trang bị phương tiện cứu người. Việc trang bị loại phương tiện cứu người đối với từng công trình cụ thể sẽ do cơ quan Phòng cháy và chữa cháy có thẩm quyền quyết định.

- Phương tiện chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn được trang bị trên lối thoát nạn của nhà và công trình trong các khu vực sau:

a) Ở các chỗ nguy hiểm cho sự di chuyển của người;

b) Ở các lối đi và trên các cầu thang bộ dùng để thoát nạn cho người khi số lượng người cần thoát nạn lớn hơn 50 người;

c) Theo các lối đi chính và cửa ra của các gian phòng sản xuất, trong đó số người làm việc lớn hơn 50 người;

d) Ở các vị trí chỉ dẫn cầu thang bộ trong các nhà ở có chiều cao lớn hơn 6 tầng;

đ) Trong các gian phòng công cộng và các nhà phụ trợ của các xí nghiệp công nghiệp, nếu ở đó khả năng tụ tập đồng thời nhiều hơn 100 người;

e) Ở các gian phòng sản xuất không có ánh sáng tự nhiên.

Điều 10.1.1

TCVN 3890:2009

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Điều 10.1.4

TCVN 3890:2009

 

 

17

Trang bị phương tiện chữa cháy cơ giới: Thực hiện theo bảng đối chiếu B45

 

 

Yêu cầu trang bị

Trường hợp có TCVN thay thế cho TCVN 3890:2009 thì áp dụng theo TCVN mới được thay thế

Bảng 6

TCVN 3890:2009

 

 

18

Dụng cụ CNCH (phá dỡ thông thường và chữa cháy thô sơ): Thực hiện theo bảng đối chiếu B45

 

 

Yêu cầu trang bị dụng cụ phá dỡ thông thường

Trường hợp có TCVN thay thế cho TCVN 3890:2009 thì áp dụng theo TCVN mới được thay thế

Trang bị tối thiểu một bộ dụng cụ phá dỡ thông thường cho nhà và công trình  và bố trí tại khu vực thường trực về phòng cháy và chữa cháy:

b) Kho tàng;

Dụng cụ phá dỡ thông thường: kìm cộng lực, cưa tay, búa, xà beng.

Điều 10.1.7;

10.1.8

TCVN 3809 - 2009

 

 

 

 

Yêu cầu trang bị dụng cụ chữa cháy thô sơ

Trường hợp có TCVN thay thế cho TCVN 3890:2009 thì áp dụng theo TCVN mới được thay thế

Dụng cụ chữa cháy thô sơ được trang bị cho các kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, cửa hàng kinh doanh xăng dầu, khí đốt hoá lỏng, chợ, kho hàng hoá, cơ sở sản xuất và nhà ở gia đình.

Điều 11.1.1

TCVN 3809 – 2009

 

 

 

Số lượng dụng cụ trang bị

Trường hợp có TCVN thay thế cho TCVN 3890:2009 thì áp dụng theo TCVN mới được thay thế

Bảng 7

Bảng 7

TCVN 3809 – 2009

 

 

 

Hình thức, quy cách dụng cụ

Trường hợp có TCVN thay thế cho TCVN 3890:2009 thì áp dụng theo TCVN mới được thay thế

Để dễ nhận biết trong việc sử dụng, các phương tiện chữa cháy thô sơ: câu liêm, bùi nhùi, thang tre, xẻng, xô hoặc thùng múc nước, phuy đựng nước, thùng đựng cát, bơm tay cần được sơn đỏ.

Điều 11.1.6

TCVN 3809 – 2009

 

 

19

Hệ thống điện cho PCCC

Thực hiện theo bảng đối chiếu B48

 

 

 

 

-

Yêu cầu trang bị nguồn điện cho PCCC

 

- Phải có hệ thống điện riêng để duy trì hoạt động các bộ phận thiết yếu cho dịch vụ an toàn (về PCCC) làm việc ở mọi thời điểm, mọi điều kiện.

-  Công trình công nghiệp

Điều 11.1

TCVN 7447:1:2010

 

 

-

Nguồn điện cấp cho hệ thống PCCC gồm:

 

 

Nguồn điện cấp cho hệ thống PCCC gồm:

CHÚ THÍCH 2: Chiếu sáng dùng cho sơ tán khẩn cấp; Hệ thống báo cháy; hệ thống lắp đặt dùng cho bơm cứu hỏa; thang máy cứu hỏa; thiết bị hút khói và nhiệt,

Điều 35.1

TCVN 7447:1:2010

 

 

-

Số nguồn điện cho máy bơm chữa cháy và các hệ thống kỹ thuật khác có liên quan

 

Các thiết bị điện của hệ thống bảo vệ chống cháy của nhà phải được cấp điện ưu tiên từ hai
nguồn độc lập (một nguồn điện lưới và một nguồn máy phát điện dự phòng).
CHÚ THÍCH: Đối với các thiết bị điện có nguồn dự phòng riêng (ví dụ bơm diezen, tủ chống cháy có ắc quy dự phòng) thì chỉ cần một nguồn điện lưới, nhưng nguồn dự phòng riêng này phải đảm bảo hoạt động bình thường khi có cháy

3.1.10

QCVN

06:2022/BXD

 

 

 

-

Nguồn điện cấp cho quạt tăng áp, hút khói

 

Nguồn điện cấp cho thông gió sự cố, chống khói cần được xếp vào cấp 1 (02 nguồn điện không phụ thuộc và có nguồn dự phòng tại chỗ)

Điều 9.1

TCVN 5687:2010

 

 

-

Nguồn điện cấp cho thang máy chữa cháy

 

Hệ thống điện cung cấp cho thang máy phải gồm có các nguồn điện cung cấp chính và Phụ (khẩn cấp, dự phòng, luân phiên)

Điều 5.9

TCVN 6396-72:2010

 

 

-

Nguồn điện cho máy bơm chữa cháy

Được phép áp dụng khi bơm cấp riêng cho hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà và họng nước trong nhà; Trường hợp khi có hệ thống chữa cháy tự động sprinkler bắt buộc phải có bơm dự phòng theo quy định của TCVN 7336:2021.

Các máy bơm chữa cháy phải được kết nối với hai nguồn điện riêng biệt từ nguồn điện lưới, nguồn điện từ máy phát điện hoặc sử dụng máy bơm động cơ đốt trong. Cho phép không trang bị máy bơm dự phòng hoặc nguồn điện dự phòng khi cấp nước cho nhà sản xuất, nhà kho có bậc chịu lửa I, II hạng nguy hiểm cháy, nổ hạng D, E và lưu lượng cấp nước chữa cháy ngoài nhà yêu cầu nhỏ hơn 20 L/s

5.3.1

QCVN

06:2022/BXD

 

 

 

23

Hệ thống chống sét

Đã có phương án bố trí hay chưa

 

 

 

 

MỘT SỐ LƯU Ý CHUNG

1. Bảng đối chiếu này tham khảo để đối chiếu với các loại hình nhà kho thông thường đối với các loại hình nhà sau đây không thuộc phạm vi áp dụng của QCVN 06:2022/BXD:

- Các phần 2, 3, 4, 5 và 6 không áp dụng cho các nhà có công năng đặc biệt (các nhà và công trình thuộc dây chuyền công nghệ của các cơ sở năng lượng: nhà máy thủy điện, nhiệt điện, điện nguyên tử; điện gió, điện mặt trời, điện địa nhiệt, điện thủy triều, điện rác, điện sinh khối; điện khí biogas; điện đồng phát; tháp kiểm soát không lưu; nhà sản xuất hoặc bảo quản các chất và vật liệu nổ; các kho chứa dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt tự nhiên, các loại khí dễ cháy, cũng như các chất tự cháy; cửa hàng kinh doanh xăng dầu, chất lỏng dễ cháy, khí đốt; nhà sản xuất hoặc kho hóa chất độc hại; công trình quốc phòng, an ninh; phần ngầm của công trình tầu điện ngầm; công trình hầm mỏ; và các nhà có đặc điểm tương tự).

- Phần 5 cũng không áp dụng cho các đối tượng sau:

a) Cơ sở, nhà và công trình bảo quản và chế biến các hạt lương thực;

b) Cơ sở lò hơi cung cấp nhiệt; cơ sở điện lưới;

c) Các hệ thống chữa cháy cho các đám cháy do kim loại, các chất và vật liệu hoạt động hóa học

mạnh phản ứng với nước sẽ gây nổ, tạo ra khí cháy, gây tỏa nhiệt mạnh, ví dụ như: các hợp chất  nhôm - chất hữu cơ, các kim loại kiềm, các hợp chất lithium - chất hữu cơ, chì azua, các hydride nhôm, kẽm, magiê, axít sunfuric, titan clorua, nhiệt nhôm.

- Nhà sản xuất dùng cho việc sản xuất sản phẩm, hàng hóa thuộc nhóm F5.1 và F5.2, có không quá 1 tầng hầm.

- Không áp dụng đối với các nhà có công năng đặc biệt (nhà sản xuất hay bảo quản các chất và vật liệu nổ; các kho chứa dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt tự nhiên, các loại khí dễ cháy, cũng như các chất tự cháy; nhà sản xuất hoặc kho hóa chất độc hại; công trình hầm mỏ; và các công trình có đặc điểm sử dụng tương tự).

- Không áp dụng đối với các nhà và gian phòng sau: a) Nhà kho và gian phòng kho dùng để chứa (lưu giữ) phân khoáng khô và hóa chất bảo vệ thực vật, chất phóng xạ, các chất khí không dễ cháy được chứa trong chai dưới áp suất lớn hơn 70 kPa, xi măng, bông, bột mì, thức ăn gia súc, lông thú và sản phẩm từ lông thú cũng như các sản phẩm nông nghiệp;

b) Các nhà hoặc gian phòng làm kho lạnh và kho ngũ cốc;

c) Các nhà sản xuất có từ 2 tầng hầm trở lên.

- Cho phép không áp dụng đối với nhà sản xuất có sử dụng tiêu chuẩn nước ngoài về phòng cháy chữa cháy trong thiết kế theo quy định của pháp luật Việt Nam, nhưng phải được cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH có thẩm quyền chấp thuận.

* Lưu ý về thiết bị điện thuộc dây chuyền công nghệ của công trình:

- Đối với các công trình có sử dụng hệ thống cung cấp khí dầu mỏ hóa lỏng phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại Điều 6, Điều 14 và Bảng 5 QCVN 10:2012/BCT, cụ thể như sau:

+ Bồn chứa trạm cấp LPG không nằm dưới hành lang an toàn điện.

+ Về thiết bị điện:

Thiết bị điện sử dụng trong các vùng nguy hiểm phải là loại phòng nổ và có cấp nhiệt độ lớn nhất trên bề mặt phù hợp với yêu cầu của từng vị trí lắp đặt, phù hợp với điện áp và tần số danh định của lưới điện;

Lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng các thiết bị điện phải tuân thủ nghiêm theo thiết kế đã được phê duyệt và hướng dẫn kỹ thuật do nhà sản xuất quy định;

Trong khu vực nguy hiểm cháy nổ, các thiết bị có mạch điện, điện tử không phải là mạch an toàn thì phải đặt trong tủ điện phòng nổ, đảm bảo an toàn khi có sự cố điện xảy ra;

Việc lựa chọn thiết bị điện phải đáp ứng yêu cầu công suất của trạm cấp, không để các thiết bị hoạt động trong tình trạng quá tải và phải tính đến khả năng mở rộng trạm cấp.

+ Về yêu cầu an toàn tĩnh điện:

Các bồn chứa LPG đặt nổi phải được nối đất, điện trở nối đất của bồn chứa không lớn hơn 4 W;

Đường ống trên mặt đất và các thiết bị phụ trợ phía sau của các mặt bích phải được nối đất;

Máy hóa hơi, hệ thống đường ống, bồn chứa, xe bồn phải có chung hệ thống tiếp đất;

Việc nối đất các thiết bị và công trình phải theo quy định tại các Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia và định kỳ kiểm tra.

+ Tại hướng xả áp của van an toàn không được lắp thiết bị điện.

- Đối với các công trình có tồn chứa, sử dụng các hóa chất nguy hiểm phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại QCVN 05:2020/BCT, cụ thể như sau:

- Dụng cụ điện, thiết bị điện đều phải là loại an toàn cháy, nổ và có cấp phòng nổ tương ứng với môi trường hơi, khí dễ cháy nổ;

- Không được đặt dây cáp điện trong cùng một đường rãnh ngầm hoặc nổi có ống dẫn hơi khí, chất lỏng dễ cháy, nổ. Không được dùng các đường ống này làm vật nối đất tự nhiên;

- Cầu dao, cầu chì, ổ cắm điện phải đặt ở ngoài khu vực chứa các hóa chất dễ cháy, nổ. Bất kỳ nhánh dây điện nào cũng đều phải có cầu chì hay thiết bị bảo vệ tương đương;

- Hệ thống điện chiếu sáng phải là loại phòng nổ, phải ngăn ngừa sự xâm nhập của hơi khí, bụi dễ cháy, nổ vào thiết bị chiếu sáng;

- Khi sửa chữa, thay thế thiết bị điện thuộc nhánh nào thì phải cắt điện dẫn vào nhánh đó và treo bảng cấm đóng điện. Chỉ người chịu trách nhiệm, có kỹ thuật về điện mới được làm việc này.

- Máy móc, thiết bị làm việc trong khu vực hóa chất dễ cháy, nổ đều phải an toàn phòng chống cháy, nổ. Khi thiết kế, chế tạo, vận hành phải phù hợp yêu cầu của TCVN 3255:1986.

- Dụng cụ làm việc trong khu vực hóa chất dễ cháy, nổ đều phải làm bằng vật liệu không phát sinh tia lửa do ma sát hay va đập.

- Đối với khu vực kho, phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại Điều 6.2 và Điều 6.3 TCVN 4317:1996, cụ thể như sau:

+ Không cho phép đặt dây trần và cáp trần dẫn điện ngăn qua các gian kho.

+ Tất cả các thiết bị dùng điện đặt trong nhà kho, phải được khống chế chung bằng thiết bị đóng ngắt (cầu dao, áptomat) đặt trên mặt tường bằng vật liệu không cháy.

+ Đối với loại kho A, B và C, các thiết bị dùng điện phải được khống chế chung bằng thiết bị đóng ngắt, đặt bên ngoài nhà trên mặt tường bằng vật liệu không cháy hoặc trên trụ riêng biệt.

 

 

……(3)……

……(4)……

 

 

 

(Chữ ký và họ tên)

 

 

 

(Chữ ký và họ tên)

 

Ghi chú:(1) Tên cơ quan chủ quản trực tiếp;(2) Tên đơn vị thực hiện thẩm duyệt; (3) Họ tên và chữ ký của cán bộ thực hiện; (4) Ghi quyền hạn, chức vụ của người lãnh đạo, chỉ huy đơn vị thẩm duyệt, nếu người ký văn bản là cấp phó của người đứng đầu cơ quan thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước chức vụ của người đứng đầu, bên dưới ghi chức vụ của người ký văn bản.

 


 [o1]Sửa theo bảng 21, Luật FZ 123 (rõ hơn)

 [KN2]Giải thích từ này

 [o3]Bổ sung trên cơ sở tham khảo SP 456.1325800.2020 Nhà đa năng, NFPA 5000 mục 6.2, 6.3. 90% diện tích theo đề xuất của Cục CS PCCC.

 [AG4]Nên bổ sung chú thích liên quan đến bảng 4 (như đề nghi ở Bảng H.1)

…..(1)………
……..(2)………

BẢNG ĐỐI CHIẾU

THẨM DUYỆT THIẾT KẾ VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY

 

1. Tên công trình: Công trình nhà công nghiệp, sản xuất                                                         

2. Địa điểm xây dựng:                                                         

3. Chủ đầu tư:                                                         

4. Cơ quan thiết kế:                                                         

5. Cán bộ thẩm duyệt:                                                         

6. Các Quy chuẩn, tiêu chuẩn quyđịnh áp dụng để đối chiếu thẩm duyệt

- Nghị định 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020: Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật phòng cháy và chữa cháy và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy;

- Nghị định 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020: Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đầu tư công;

- QCVN 06:2022/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình;

- TCVN 3890:2009: Phương tiện PCCC cho nhà và công trình - Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng;

- TCVN 13456:2022 Phòng cháy chữa cháy – Phương tiện chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn – Yêu cầu thiết kế, lắp đặt;

- QCVN 05:2020/BCT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất nguy hiểm (nếu có);

- QCVN 02:2020/BCA: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và Trạm bơm cấp nước chữa cháy (nếu có);

- QCVN 10:2012/BCT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trạm cấp khí dầu mỏ hóa lỏng (nếu có);

- TCVN 5738:2021: Phòng cháy chữa cháy - Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ thuật (nếu có);

- TCVN 7336:2021: Phòng cháy chữa cháy - Hệ thống chữa cháy tự động bằng nước, bọt – Yêu cầu thiết kế (nếu có);

- TCVN 7161-1:2022 ISO 14520-1:2015 Hệ thống chữa cháy bằng khí – Tính chất vật lý và thiết kế hệ thống – Phần 1: Yêu cầu chung (nếu có);

- TCVN 7161-5:2021 ISO 14520-5:2019: Hệ thống chữa cháy bằng khí - Tính chất vật lý và thiết kế  hệ thống - Phần 5: Khí chữa cháy FK-5-1-12 (nếu có);

- TCVN 13333:2021: Hệ thống chữa cháy bằng Sol-khí – Yêu cầu về thiết kế, lắp đặt, kiểm tra và bảo dưỡng (nếu có);

- TCVN 7161-9:2009-ISO 14520-9:2006: Hệ thống chữa cháy bằng khí - Tính chất vật lý  và thiết kế hệ thống Phần 9: Chất chữa cháy HFC-227ea (nếu có);

- TCVN 7161-13:2009-ISO 14520-13:2006: Hệ thống chữa cháy bằng khí - Tính chất vật lý và thiết kế hệ thống Phần 13: Chất chữa cháy IG–100 (nếu có);

- TCVN 6101:1996 ISO 6183:1990: Thiết bị chữa cháy - Hệ thống chữa cháy Cacbon dioxit thiết kế và lắp đặt (nếu có);

- TCVN 4513-1988: Cấp nước bên trong tiêu chuẩn thiết kế (nếu có);

- TCVN 5687:2010 Thông gió, điều hòa không khí - Tiêu chuẩn thiết kế (nếu có);

- TCVN 5740:2009: Phương tiện PCCC - Vòi đẩy chữa cháy - Vòi đẩy bằng sợi tổng hợp tráng cao su (nếu có);

- Quy phạm 11 TCN-20-2006 Quy phạm trang bị điện Phần 3: Trang bị phân phối và trạm biến áp (nếu có);

- TCVN 6379:1998 Thiết bị chữa cháy - Trụ nước chữa cháy – Yêu cầu kỹ thuật (nếu có);

- TCVN 7441:2004 Hệ thống cung cấp khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) tại nơi tiêu thụ - Yêu cầu thiết kế, lắp đặt và vận hành (nếu có);

- TCVN 5307:2009 Kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Yêu cầu thiết kế (nếu có).

* Lưu ý: Chỉ thống kê tên các tiêu chuẩn, quy chuẩn cần áp dụng để thiết kế phù hợp với tính chất, quy mô của công trình. Đối với các tiêu chuẩn quy chuẩn không sử dụng để thiết kế thì xóa khỏi phần 6.

7. Quy mô, sự phù hợp của các tiêu chuẩn, quy chuẩn, tài liệu kỹ thuật áp dụng để thiết kế và danh mục bản vẽ

7.1. Quy mô của công trình: Cần mô tả quy mô chi tiết của công trình…

7.2. Sự phù hợp của các tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng để thiết kế: Cần so sánh sự phù hợp giữa các tiêu chuẩn, quy chuẩn Chủ đầu tư nêu tại thuyết minh, bản vẽ thiết kế có phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về PCCC hay không. Trường hợp sử dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, tài liệu kỹ thuật nước ngoài để thiết kế phải được chấp thuận trước khi áp dụng thiết kế của Bộ Công an theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Luật phòng cháy và chữa cháy năm 2013; trường hợp sử dụng tiêu chuẩn nước ngoài khác về xây dựng thì thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ.

Kết luận: Đã bảo đảm hay chưa.

7.3. Danh mục bản vẽ: Thống kê chi tiết danh mục bản vẽ thiết kế Chủ đầu tư gửi kèm.

- Thuyết minh: … quyển;

- Bản vẽ kiến trúc: ……………………

- Bản vẽ hệ thống báo cháy (nếu có): ……………………

- Bản vẽ hệ thống chữa cháy, trang bị phương tiện chữa cháy ban đầu: ……………………

- Bản vẽ hệ thống đèn chiếu sáng sự cố, đèn chỉ dẫn thoát nạn: ……………………

- Bản vẽ hệ thống bảo vệ chống tụ khói (nếu có): ……………………

- Bản vẽ sơ đồ cấp điện cho hệ thống PCCC: ……………………

- Bản vẽ trang bị phương tiện chữa cháy cơ giới (nếu có), dụng cụ phá dỡ thô sơ và dụng cụ chữa cháy thông thường: ……………………

Kết luận: Đã bảo đảm đầy đủ để đối chiếu hay chưa. Trường hợp còn thiếu cần kiến nghị bổ sung bản vẽ thiết kế.

8. Nội dung kiểm tra đối chiếu theo tiêu chuẩn quy định:

*Chú thích: (+) - Đạt; (KN) - Kiến nghị

TT

Nội dung

đối chiếu

Nội dung

Thiết kế

Nội dung quy định của tiêu chuẩn,

quy chuẩn kỹ thuật

Khoản, điều, tiêu chuẩn, quy chuẩn

Kết luận

 

1

2

3

4

5

6

 

1

Quy mô: Lưu ý chỉ nêu quy mô tóm tắt của công trình như: số tầng, chiều cao, khối tích, tổng vốn đầu tư (nhóm A, B,…).

Kết luận:

- Công trình có thuộc diện thẩm duyệt về PCCC;

- Công trình có thuộc phân cấp thẩm duyệt về PCCC của Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH Công an tỉnh….

Lưu ý:

- Khối tích công trình để xác định diện thẩm duyệt về PCCC của công trình, hạng mục công trình tham khảo hướng dẫn tại Công văn số 2075/C07-P4 ngày 09/8/2022.

- Các nhà kho, công nghiệp chỉ được áp dụng thiết kế có chiều cao PCCC đến 50 m và không quá 1 tầng hầm theo phạm vi áp dụng tại Điều 1.1.2 của QCVN 06:2022/BXD.

- Thuộc diện thẩm duyệt theo Phụ lục V NĐ 136/2020/NĐ-CP:

+ Cơ sở công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy, nổ A, B có tổng khối tích từ 1.500 m3 trở lên; hạngnguy hiểmcháy,nổ C, D, Ecó tổng khối tích từ 5.000m3 trở lên.

+ Nhà kho hàng hóa, vật tư cháy được hoặc có bao bì cháy được có tổng khối tích từ 3.000 m3 trở lên.

- Phân cấp theo Điều 13 của NĐ 136/2020/NĐ-CP; Phụ lục I Nghị định số 40/2020/NĐ-CP;

- Văn bản hướng dẫn phân cấp thẩm duyệt của Cục Cảnh sát PCCC và CNCH.

 

 

- Văn bản hướng dẫn phân cấp thẩm duyệt của Cục Cảnh sát PCCC và CNCH (văn bản số 2075/C07-P4 ngày 09/8/2022).

 

 

 

-

Cấp công trình

 

Phụ lục 2: Phân cấp công trình theo quy mô kết cấu.

 

Thông tư 07:2019/TT-BXD

 

 

2

Quy mô các hạng mục công trình để áp dụng các quy định về PCCC, nhóm

 

-

Chiều cao an toàn PCCC của các hạng mục công trình

Lưu ý:

- Gian phòng mà con người có mặt ở đó không ít hơn 2 giờ liên tục hoặc có mặt tổng cộng 6 giờ trong một ngày đêm theo quy định tại Điều 1.4.22 QCVN 06:2022/BXD.

- Mái nhà có sự có mặt thường xuyên của con người (không ít hơn 2 giờ liên tục hoặc tổng thời gian không ít hơn 6 giờ trong vòng một ngày đêm) theo quy định tại Điều 1.4.37 QCVN 06:2022/BXD.

Chiều cao PCCC của nCCXchà (không tính tầng kỹ thuật trên cùng) được xác định như sau:
- Bằng khoảng cách lớn nhất tính từ mặt đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến mép dưới của lỗ cửa (cửa sổ) mở trên tường ngoài của tầng trên cùng;

- Bằng một nửa tổng khoảng cách tính từ mặt đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến mặt sàn và đến trần của tầng trên cùng – khi không có lỗ cửa (cửa sổ).

CHÚ THÍCH 1: Khi mái nhà được khai thác sử dụng thì chiều cao PCCC của nhà được xác định bằng khoảng cách lớn nhất từ mặt đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến mép trên tường bao của mái.

CHÚ THÍCH 2: Khi xác định chiều cao PCCC thì mái nhà không được tính là có khai thác sử dụng nếu con người không có mặt thường xuyên trên mái.

CHÚ THÍCH 3: Khi có ban công (lô gia) hoặc kết cấu bao che (lan can) cửa sổ thì chiều cao PCCC được tính bằng khoảng cách lớn nhất từ mặt đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến mép trên của kết cấu bao che (lan can).

- Đốivới Nhà lưu trữ(Nhàlưu trữ tài liệu, hồ sơ...)không được cao quá 28 m

Điều 1.4.9

QCVN

06:2022/BXD

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

H.5.5 QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Số tầng của các hạng mục công trình

 

- Số tầng của tòa nhà bao gồm toàn bộ các tầng trên mặt đất (kể cả tầng kỹ thuật, tầng tum) và tầng bán/nửa hầm, không bao gồm tầng áp mái.

CHÚ THÍCH: tầng tum không tính vào số tầng nhà của công trình khi chỉ có chức năng sử dụng để bao che lồng cầu thang bộ/giếng thang máy và che chắn các thiết bị kỹ thuật của công trình (nếu có), có diện tích mái tum không vượt quá 30 % diện tích sàn mái.

- Khi xác định số lượng tầng của nhà thì mỗi sàn giá đỡ và sàn lửng nằm ở cao độ bất kì có diện tích lớn hơn 40 % diện tích 1 tầng của nhà đó, phải được tính như một tầng

- Khi bố trí kho trong nhà công nghiệp thì diện tích cho phép lớn nhất của kho trong phạm vi một khoang cháy và chiều cao của chúng (số tầng) không được vượt quá các giá trị cho trong Bảng H.11, Phụ lục H.

 Điều 1.4.50

 QCVN

06:2022/BXD

 

 

 

Điều A.1.2.1

QCVN

06:2022/BXD

 

 

 

 

-

Khối tích xây dựng của các hạng mục công trình

Lưu ý: Chiều rộng của nhà và công trình lấy theo khoảng cách giữa các trục định vị

(khối tích để yêu cầu thiết kế các giải pháp an toàn PCCC cho công trình, hạng mục công trình được xác định theo QCVN 06:2022/BXD; Khối tích công trình để xác định diện thẩm duyệt về PCCC của công trình, hạng mục công trình tham khảo hướng dẫn tại Công văn số 2075/C07-P4 ngày 09/8/2022)

- Khối tích xây dựng của nhà được xác định là tổng khối tích các phần nhà trên mặt đất tính từ cốt ± 0,00 trở lên và phần ngầm từ cốt hoàn thiện nền sàn tầng hầm dưới cùng lên đến cốt ± 0,00.

- Khối tích các phần trên mặt đất và phần ngầm của nhà được tính theo kích thước từ mặt ngoài kết cấu bao che, kể cả ô lấy sáng và thông gió của mỗi phần của nhà

Điều A.1.2.2

QCVN

06:2022/BXD

 

 

 

-

Nhóm nhà dựa theo tính nguy hiểm cháy

Lưu ý: Thống kê nhóm nhà của các hạng mục công trình

Nhóm F5.2 gồm:Các nhà và công trình kho; ga ra để xe không có dịch vụ kỹ thuậtvà sửa chữa; kho chứa sách, kho lưu trữ, trung tâm lưu trữ, trung tâm cơ sở dữ liệu chuyên ngành, các gian phòng kho; khu vực lưu giữ hàng hóa của cảng cạn; kho hàng hóa, vật tư cháy được hoặc hàng hóa vật tư không cháy đựng trong các bao bì cháy được; và các nhà có đặc điểm sử dụng tương tự.

Bảng 6

QCVN

06:2022/BXD

 

 

 

-

Hạng nguy hiểm cháy, nổcủa các hạng mục công trình

Lưu ý: Thống kê hạng nguy hiểm cháy, nổ của các hạng mục công trình (các thiết bị, dây chuyền công nghệ ngoài trời phục vụ sản xuất thì không coi là hạng mục công trình, không yêu cầu xét đến hạng nguy hiểm cháy, nổ).

- Có thể xác định hạng nguy hiểm cháy, nổ của gian phòng, công trình theo danh mục quy định tại C.3.2 QCVN 06:2022/BXD.

- Trường hợp các gian phòng, công trình không có quy định cụ thể tại C.3.2 QCVN 06:2022/BXD, xác định theo nguyên tắc như sau:

* Hạng A

- Phân xưởng chế tạo và sử dụng Natri và Kali;

- Phân xưởng nhà máy làm sợi nhân tạo, cao su nhân tạo;

- Phân xưởng sản xuất xăng, dầu;

- Phân xưởng Hydro hóa chưng cất và phân chia khí;

- Phân xưởng sản xuất nhiên liệu lỏng nhân tạo, thu hồi và chưng cất các chất

lỏng hòa tan hữu cơ với nhiệt độ bùng cháy ở thể hơi từ 28 oC trở xuống;

- Kho chứa bình đựng hơi đốt, kho xăng;

- Các căn phòng chứa ắc quy kiềm và axit của nhà máy điện;

- Các trạm bơm chất lỏng có nhiệt độ bắt cháy ở thể hơi từ 28 oC trở xuống.

* Hạng B

- Phân xưởng sản xuất và vận chuyển than cám, mùn cưa, những trạm tẩy rửa

các thùng dầu madút và các chất lỏng khác có nhiệt độ bùng cháy ở thể hơi từ 28 oC đến 61 oC;

- Gian nghiền và xay cán chất rắn, phân xưởng chế biến cao su nhân tạo, phân

xưởng sản xuất đường, những kho chứa dầu madút của nhà máy điện, những trạm bơm chất lỏng có nhiệt độ bùng cháy ở thể hơi từ 28 oC đến 61 oC.

* Hạng C

- Phân xưởng xẻ gỗ, phân xưởng làm đồ mỹ thuật bằng gỗ;

- Phân xưởng dệt và may mặc;

- Phân xưởng công nghiệp giấy với quá trình sản xuất khô;

- Xí nghiệp chế biến sơ bộ sợi bông, gai đay và những chất sợi khác;

- Những bộ phận sàng, sẩy hạt của các nhà máy xay và kho chứa hạt;

- Phân xưởng tái sinh dầu mỡ, chưng cất nhựa đường, những kho chứa vật

liệu cháy và dầu mỡ;

- Những thiết bị phân phối điện có máy ngắt điện và thiết bị điện với lượng

dầu mỡ lớn hơn 60 kgcho một đơn vị thiết bị;

- Hành lang băng tải dùng để vận chuyển than đá, than bùn;

- Kho kín chứa than, những kho hàng hỗn hợp, những trạm bơm chất lỏng có

nhiệt độ bùng cháy của hơi trên 61 oC.

* Hạng D

- Phân xưởng đúc và luyện kim, phân xưởng rèn, hàn;

- Trạm sửa chữa đầu máy xe lửa;

- Phân xưởng cán nóng kim loại, gia công kim loại bằng nhiệt;

- Những gian nhà đặt động cơ đốt trong;

- Phòng thí nghiệm điện cao thế;

- Nhà chính của nhà máy điện (gian lò, gian tuốc bin, và các gian tương tự);

- Trạm nồi hơi.

* Hạng E

- Phân xưởng cơ khí gia công nguội kim loại (trừ hợp kim Magiê);

- Sân chứa liệu (quặng);

- Xưởng sản xuất xút (trừ bộ phận lò);

- Trạm quạt gió, trạm máy ép không khí và các chất khí không cháy;

- Phân xưởng tái sinh axít;

- Trạm sửa chữa xe điện và đầu máy xe điện;

- Phân xưởng dập, khuôn và cán nguội các khoáng chất quặng Amiăng, muối

và các nguyên liệu

không cháy khác;

- Phân xưởng thuộc công nghiệp dệt và giấy có quá trình sản xuất ướt;

- Phân xưởng chế biến thực phẩm, cá, thịt, sữa;

- Trạm điều khiển điện;

- Công trình làm sạch nước (lắng, lọc, tẩy và các công trình có đặc điểm sử

dụng tương tự);

- Trạm bơm và hút nước của nhà máy điện;

- Bộ phận chứa Axit Cacbonic và Clo, các tháp làm lạnh, những trạm bơm chất lỏng không cháy.

Phụ lục C

QCVN

06:2022/BXD

 

 

 

3

 

Bậc chịu lửa

 

-

Bậc chịu lửa, yêu cầu giới hạn chịu lửa của các cấu kiện xây dựng công trình

Lưu ý:

1. Đối với nhà sử dụng bê tông cốt thép phải xác định giới hạn chịu lửa theo Phụ lục F QCVN 06:2022/BXD.

2. Đối với nhà sử dụng kết cấu thép không bọc bảo vệ thì giới hạn chịu lửa được xác định là R15, RE15, REI 15, khi đó nhà được xác định có bậc chịu lửa IV (quy định tại Điều 2.5.5.3 QCVN 06:2022/BXD: Khi giới hạn chịu lửa tối thiểu của các cấu kiện được yêu cầu là R 15 (RE 15, REI 15) thì cho phép sử dụng các kết cấu thép không bọc bảo vệ nếu giới hạn chịu lửa của chúng theo kết quả thử nghiệm hoặc theo tính toán từ R 8 trở lên, hoặc hệ số tiết diện Am/V nhỏ hơn hoặc bằng 250 m-1. Hệ số tiết diện Am/V xác định theo ISO 834-10 hoặc các tiêu chuẩn tương đương.

3. - Đối với từng công trình cụ thể sử dụng kết cấu cột bê tông cốt thép, sàn từng tầng bê tông cốt thép (với nhà nhiều tầng), tại bộ phận mái (không có tầng áp mái) gồm tấm lợp, giàn, dầm, xà gồ thiết kế bằng thép (không bọc bảo vệ) khi trong hồ sơ thiết kế chủ đầu tư, đơn vị tư vấn thiết kế, người thiết kế kết cấu có năng lực thuyết minh, tính toán chỉ rõ các bộ phận này không tham gia vào độ bền tổng thể và sự ổn định không gian cho nhà khi có cháy và chịu trách nhiệm về kết quả này (không phải là tường chịu lực, cột chịu lực và các bộ phận chịu lực khác theo quy định của QCVN 06:2022/BXD) thì có thể xét giới hạn chịu lửa các bộ phận này là kết cấu mái (không phải cột chịu lực và các bộ phận chịu lực khác của nhà theo quy định tại bảng 4), khi đó giới hạn chịu lửa của các bộ phận này đạt R15, RE15, R30, RE30 thì xác định bậc chịu lửa của nhà là bậc II/I;

- Đối với trường hợp khác: phải có biện pháp để bảo đảm giới hạn chịu lửa cho kết cấu mái;

- Đối với nhà có bộ phận chịu lực là các kết cấu thép: để bảo đảm đạt được bậc chịu lửa I, II, III phải có giải pháp phủ, bọc bảo vệ chống cháy cho các kết cấu thép chịu lực đạt GHCL tương ứng R120, R90, R45:

+ Thông tin về các bộ phận chịu lực của nhà (tương ứng với từng GHCL) phải được đơn vị thiết kế chỉ rõ trong thuyết minh và thiết kế kỹ thuật (Điều 2.5.3.3);

+ Trong hồ sơ, tài liệu kỹ thuật (thuyết minh và thiết kế kỹ thuật) cho các lớp phủ, bọc bảo vệ chống cháy phải chỉ rõ chu kỳ thay thế hoặc khôi phục tùy thuộc vào điều kiện khai thác sử dụng (quy định tại Điều 4.13).

+ Một cấu kiện xây dựng được cho là bảo đảm yêu cầu về giới hạn chịu lửa nếu thỏa mãn một trong các điều kiện được nêu tại CHÚ THÍCH 3 của Điều 2.2.2.2

Theo chú thích 5 thì cho phép một phần tường ngoài không yêu cầu giới hạn chịu lửa (tỷ lệ phần này tuân theo khoảng cách đến đường ranh giới). Trường hợp khoảng cách bảo đảm thì theo Chú thích 6 tường ngoài không yêu cầu GHCL. Lưu ý rằng dù có 100% tường ngoài ko cần bảo vệ chịu lửa theo phụ lục E thì vẫn phải tuân thủ các quy định ngăn cháy lan theo mặt đứng tại 4.32, 4.33;

- Lớp cách nhiệt của tấm lợp được coi là một thành phần của tấm lợp, phải bảo đảm giới hạn chịu lửa quy định tại Bảng 4 khi tấm lợp đó không thuộc diện giảm trừ tại Chú thích 2 (xem lại ý này, hiện kiểm tra nghiệm thu chỉ yêu cầu chứng minh lớp cách nhiệt là vật liệu không cháy).

- Hệ số tiết diện Am/V xác định theo ISO 834-10 hoặc các tiêu chuẩn tương đương

- Bổ sung quy định về giới hạn chịu lửa của:

+ Các tấm lợp (kể cả tấm lợp có lớp cách nhiệt) và xà gồ đỡ tấm lợp (trừ các nhà, khoang cháy, gian phòng thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F3.1, F3.2, nhà sản xuất, nhà kho nhóm F5 và các nhà, gian phòng, khoang cháy khác thuộc hạng A, B, C)

+ Tường ngoài không chịu lực

- Không quy định giới hạn chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy của các cấu kiện kết cấu mái có tầng áp mái trong các nhà với mọi bậc chịu lửa. Không quy định giới hạn chịu lửa của kết cấu đầu hồi tầng áp mái, trong trường hợp này thì đầu hồi tầng áp mái phải có cấp nguy hiểm cháy tương đương với cấp nguy hiểm cháy của tường bao che nhà. Các cấu kiện, kết cấu thuộc các bộ phận của mái có tầng áp mái phải được đơn vị thiết kế chỉ dẫn trong tài liệu kỹ thuật của nhà.

Lưu ý:

Các nhà xưởng mà thiết kế các cột chịu lực là bê tông cốt thép, các dầm, vỉ kèo thép trong trường hợp này được tư vấn thiết kế chỉ ra là không tham gia vào sự ổn định của nhà, cho phép không cần bọc bảo vệ cho các dầm

 

 

Bậc chịu lửa
của nhà, công trình và khoang cháy

Giới hạn chịu lửa của cấu kiện, không nhỏ hơn

Tường chịu lực, cột chịu lực và các bộ phận chịu lực khác

Tường ngoài không chịu lực

Sàn tầng (bao gồm cả sàn tầng áp mái và sàn trên tầng hầm)

Kết cấu mái không có tầng áp mái

Các cấu kiện xây dựng của buồng thang bộ

Tấm lợp (kể cả tấm lợp có lớp cách nhiệt)

Giàn, dầm, xà gồ

Tường trong

Bản thang và chiếu thang

I

R 120

Е 30

RЕI 60

RЕ 30

R 30

RЕI 120

R 60

II

R 90

Е 15

RЕI 45

RЕ 15

R 15

RЕI 90

R 60

III

R 45

Е 15

RЕI 45

RЕ 15

R 15

RЕI 60

R 45

IV

R 15

E 15

RЕI 15

RЕ 15

R 15

RЕI 45

R 15

V

 Không quy định


[o1] CHÚ THÍCH 1: Trong các nhà có bậc chịu lửa I, II, III thì sàn và trần của tầng hầm, tầng nửa hầm phải làm bằng vật liệu không cháy và có giới hạn chịu lửa ít nhất REI 90. Sàn tầng 1 và tầng trên cùng phải làm bằng vật liệu có tính cháy không thấp hơn Ch1. Trong các nhà có bậc chịu lửa IV, V thì sàn của tầng hầm hoặc tầng nửa hầm phải làm bằng vật liệu có tính cháy không thấp hơn Ch1 và có giới hạn chịu lửa không dưới REI 45.

CHÚ THÍCH 2:  Không quy định giới hạn chịu lửa của các tấm lợp (kể cả tấm lợp có lớp cách nhiệt) và xà gồ đỡ tấm lợp (trừ các nhà, khoang cháy, gian phòng thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F3.1, F3.2, nhà sản xuất, nhà kho nhóm F5 và các nhà, gian phòng, khoang cháy khác thuộc hạng A, B, C) khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

-Mặt dưới xà gồ nằm cách sàn ngay dưới chúng một khoảng cách tối thiểu 6,1 m;

-Tấm lợp và xà gồ được làm từ các vật liệu không cháy hoặc cháy yếu (Ch1).

CHÚ THÍCH 3: Đối với nhà (nhà nhóm F1.3 và nhà hỗn hợp) có 2 hoặc 3 tầng hầm thì các cấu kiện, kết cấu chịu lực ở tầng hầm phải có giới hạn chịu lửa tối thiểu R 120.

CHÚ THÍCH 4: Trong các phòng có sản xuất hoặc bảo quản các chất lỏng cháy được thì sàn phải làm bằng vật liệu không cháy.

CHÚ THÍCH 5: Cho phép một phần tường ngoài không chịu lực không cần bảo vệ chống cháy với diện tích xác định theo E.3, Phụ lục E.

CHÚ THÍCH 6: Không quy định giới hạn chịu lửa của tường ngoài không chịu lực đối với các mặt nhà đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:

-  Toàn nhà được trang bị chữa cháy tự động sprinkler theo TCVN 7336;

-  Bảo đảm khoảng cách phòng cháy chống cháy tối thiểu tương ứng với 100 % diện tích tường ngoài không cần bảo vệ chống cháy tại E.3, Phụ lục E;

-  Tường ngoài không chịu lực của nhà có cấp nguy hiểm cháy K0. Vật liệu hoàn thiện tường ngoài (nếu có) là vật liệu không cháy hoặc có tính cháy không thấp hơn Ch1 và tính lan truyền cháy không thấp hơn LT1.

 

 

 

 

 

 

 

Bảng 4

Điều 4.23

QCVN

06:2022/BXD

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

Xác định diện tích lỗ mở không được bảo vệ chống cháy của tường ngoài và giới
hạn chịu lửa tương ứng của phần tường ngoài phải bảo vệ chống cháy

Lưu ý đối với GHCL tường ngoài:

- Cho phép một phần tường ngoài không chịu lực không cần bảo vệ chống cháy với diện tích xác định theo E.3, Phụ lục E.

- Không quy định giới hạn chịu lửa của tường ngoài không chịu lực đối với các mặt nhà đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:

+ Toàn nhà được trang bị chữa cháy tự động sprinkler theo TCVN 7336; Bảo đảm khoảng cách phòng cháy chống cháy tối thiểu tương ứng với 100 % diện tích tường ngoài không cần bảo vệ chống cháy tại E.3, Phụ lục E;

- Tường ngoài không chịu lực của nhà có cấp nguy hiểm cháy K0. Vật liệu hoàn thiện tường ngoài (nếu có) là vật liệu không cháy hoặc có tính cháy không thấp hơn Ch1 và tính lan truyền cháy không thấp hơn LT1.

 

Bảng E.3- Giới hạn chịu lửa của tường ngoài phụ thuộc vào khoảng cách phòng cháy chống cháy theo đường ranh giới

Bảng E.4a– Tỷ lệ tổng diện tích lớn nhất của các lỗ mở không được bảo vệ chống cháy
so với tổng diện tích bề mặt tường đối diện với đường ranh giới, % (cho các nhóm F3.1, F3.2; karaoke, vũ trường thuộc nhóm F2.1; nhóm F5 hạng C; Nhóm F5 hạng A, B thuộc Bảng E.3)

Bảng E.4b– Tỷ lệ tổng diện tích lớn nhất của các lỗ mở không được bảo vệ chống cháy so với tổng diện tích bề mặt tường đối diện với đường ranh giới, % (cho các nhà nhóm khác thuộc Bảng E.3)

 

Bảng E.3

QCVN

06:2022/BXD

 

 

 

Kết luận:

- Đã cơ bản bảo đảm (hoặc chưa bảo đảm) đối với thiết kế cơ sở;

- Đã bảo đảm (hoặc chưa bảo đảm) đối với thiết kế kỹ thuật.

 

 

 

 

4

Đường và bãi đỗ cho xe chữa cháy

 

4.1

Quy định chung

 

- Chiều rộng thông thủy của mặt đường cho xe chữa cháy không được nhỏ hơn 3,5 m.

- Khi điều kiện sản xuất không yêu cầu có đường vào thì đường cho xe chữa cháy được phép bố trí phần đường rộng 3,5 m cho xe chạy.

- Bãi đỗ xe chữa cháy phải có chiều rộng thông thủy bảo đảm khả năng đi vào để triển khai các phương tiện chữa cháy phù hợp với chiều cao PCCC và nhóm nguy hiểm cháy theo công năng của nhà như quy định tại Bảng 14.

Điều 6.2.1.1, 6.2.1.2

6.2.2.3

QCVN

06:2022/BXD

 

 

-

Chiều cao thông thuỷ

 

- Chiều cao thông thủy để các phương tiện chữa cháy đi qua không được nhỏ hơn 4,5 m;
- Kích thước của kết cấu chặn phía trên (đo dọc theo chiều dài của đường cho xe chữa cháy và bãi đỗ xe chữa cháy) không được lớn hơn 10 m;

- Nếu có từ hai kết cấu chặn phía trên bắc ngang qua đường cho xe chữa cháy hoặc bãi đỗ xe chữa cháy thì khoảng thông giữa những kết cấu này không được nhỏ hơn 20 m;

- Chiều dài của đoạn cuối của đường cho xe chữa cháy hoặc bãi đỗ xe chữa cháy không bị chặn bởi các kết cấu chặn phía trên không được nhỏ hơn 20 m;

- Chiều dài của bãi đỗ xe chữa cháy không được tính đến những đoạn có kết cấu chặn phía trên.

Điều 6.2.1.3

QCVN

06:2022/BXD

 

 

-

Tải trọng nền đường cho xe, bãi đỗ

 

Mặt đường phải đảm bảo chịu được tải trọng của xe chữa cháy theo yêu cầu thiết kế và phù hợp với chủng loại phương tiện của cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH nơi xây dựng công trình

Điều 6.2.9

QCVN

06:2022/BXD

 

 

-

Khoảng cách giữa từ mép đường tới tường nhà, công trình

 

Khoảng cách từ mép đường cho xe chữa cháy đến tường của ngôi nhà phải không lớn hơn 5 m đối với các nhà có chiều cao nhỏ hơn 12 m, không lớn hơn 8 m đối với các nhà có chiều cao trên 12 m đến 28 m và không lớn hơn 10 m đối với các nhà có chiều cao trên 28 m.

Trong những trường hợp cần thiết, khoảng cách từ mép gần nhà của đường xe chạy đến tường ngoài của ngôi nhà và công trình được tăng đến 60 m với điều kiện ngôi nhà và công trình này có các đường cụt vào, kèm theo bãi quay xe chữa cháy và bố trí các trụ nước chữa cháy. Trong trường hợp đó, khoảng cách từ nhà và công trình đến bãi quay xe chữa cháy phải không nhỏ hơn 5 m và không lớn hơn 15 m và khoảng cách giữa các đường cụt không được vượt quá 100 m.

Điều 6.2.2.3

QCVN

06:2022/BXD

 

 

-

Độ dốc của đường

 

Không được quá 1:8,3

Điều 6.2.4

QCVN

06:2022/BXD

 

 

-

Đoạn tránh xe

Lưu ý:

Đường cho xe chữa cháy phải bảo đảm chiều rộng tối thiểu 3,5 m, do đó đối với đường nhỏ, hẹp, chiều rộng < 7 m được coi là 01 làn cho xe chữa cháy và cứ ít nhất 100 m phải thiết kế bổ sung các đoạn mở rộng tối thiểu 7 m dài 8 m;

Đối với đường giao thông nhỏ hẹp chỉ đủ cho 1 làn xe chạy thì cứ ít nhất 100 m phải thiết kế đoạn mở rộng tối thiểu 7 m dài 8 m

Điều 6.5

QCVN

06:2022/BXD

 

 

-

Bãi quay xe đối với đường dạng cụt

 

Nếu chiều dài của đường cho xe chữa cháy hoặc bãi đỗ xe chữa cháy dạng cụt lớn hơn 46 m thì ở cuối đoạn cụt phải có bãi quay xe được thiết kế theo quy định trong 6.4

Điều 6.2.5

QCVN

06:2022/BXD

 

 

-

Kích thước bãi quay xe

 

Thiết kế bãi quay xe phải tuân theo một trong các quy định sau:

- Hình tam giác đều có cạnh không nhỏ hơn 7 m, một đỉnh nằm ở đường cụt, hai đỉnh nằm cân đối ở hai bên đường

- Hình vuông có cạnh không nhỏ hơn 12 m.

- Hình tròn, đường kính không nhỏ hơn 10 m.

- Hình chữ nhật vuông góc với đường cụt, cân đối về hai phía của đường, có kích thước không nhỏ hơn 5 m x 20 m

Điều 6.4

QCVN

06:2022/BXD

 

 

4.2

Bãi đỗ cho xe chữa cháy

 

-

Yêu cầu bố trí

 

Đối với nhà nhóm F5, phải có một bãi đỗ xe chữa cháy cho các phương tiện chữa cháy. Chiều dài của bãi đỗ xe chữa cháy phải được lấy theo Bảng 16, dựa vào tổng quy mô khối tích của nhà (không bao gồm tầng hầm)

Điều 6.2.2.3

QCVN

06:2022/BXD

 

 

-

Chiều rộng bãi đỗ xe

Lưu ý: Đối với nhà có chiều cao < 15 m thì bãi đỗ cho xe chữa cháy chỉ yêu cầu có kích thước chiều rộng thông thủy bằng 3,5 m, chiều dài tính toán theo Bảng 16.

Nhóm nguy hiểm cháy theo công năng
của nhà / Chỉ tiêu kích thước bãi đỗ

Kích thước bãi đỗ xe chữa cháy, m, tương ứng
theo chiều cao PCCC của nhà,
m

 

≤ 15

> 15 và ≤ 28 1)

> 28

1. Nhà nhóm F1.3

a) Chiều rộng của bãi đỗ xe chữa cháy

Không yêu cầu

≥ 6

≥ 6

b) Chiều dài của bãi đỗ xe chữa cháy

Không yêu cầu

≥ 15

≥ 15

2. Các nhóm nhà còn lại

a) Chiều rộng của bãi đỗ xe chữa cháy

Không yêu cầu

≥ 6

≥ 6

b) Chiều dài của bãi đỗ xe chữa cháy

Theo Bảng 15
và Bảng 16

Theo Bảng 15
và Bảng 16

Theo Bảng 15
và Bảng 16

1) Không yêu cầu có bãi đỗ xe chữa cháy đối với nhà có số người sử dụng trên mỗi tầng, tính theo Bảng G.9 (Phụ lục G), không vượt quá 50 người và khoảng cách từ đường cho xe chữa cháy đến họng tiếp nước vào nhà không được lớn hơn 18 m.

 

Bảng 14

QCVN

06:2022/BXD

 

 

-

Chiều dài bãi đỗ xe

Lưu ý: Bãi đỗ xe chữa cháy bao quanh mặt nhà cho phép không đi theo biên của mặt bằng nhưng phải bảo đảm quy định tại Điều 6.2.3 QCVN 06:2022/BXD.

 

Quy mô khối tích, m3

Chiều dài yêu cầu của bãi đỗ xe chữa cháy, tính theo chu vi nhà, m

Nhà không được bảo vệ bằng hệ thống sprinkler

Nhà được bảo vệ bằng hệ thống sprinkler

(1)

(2)

(3)

≤ 28 400

1/6 chu vi và không nhỏ hơn 15 m

1/6 chu vi và không nhỏ hơn 15 m

> 28 400 và ≤ 56 800

1/4 chu vi

1/6 chu vi và không nhỏ hơn 15 m

> 56 800 và ≤ 85 200

1/2 chu vi

1/4 chu vi

> 85 200 và ≤ 113 600

3/4 chu vi

1/4 chu vi

> 113 600 và ≤ 170 400

Bao quanh mặt bằng nhà

1/2 chu vi

> 170 400 và ≤ 227 200

Bao quanh mặt bằng nhà

3/4 chu vi

> 227 200

Bao quanh mặt bằng nhà

Bao quanh mặt bằng nhà

 

Bảng 16

QCVN

06:2022/BXD

 

 

-

Độ dốc cho phép của bãi quay xe

 

Bề mặt của bãi đỗ xe chữa cháy phải ngang bằng. Nếu nằm trên một mặt nghiêng thì độ dốc không được quá 1:15.

Điều 6.2.4

QCVN

06:2022/BXD

 

 

-

Khoảng cách giữa bãi đỗ đến tường nhà

 

Bãi đỗ xe chữa cháy phải được bố trí đảm bảo để khoảng cách đo theo phương nằm ngang từ mép gần nhà hơn của bãi đỗ đến điểm giữa của lối vào từ trên cao không gần hơn 2 m và không xa quá 10 m.

Điều 6.2.3

QCVN

06:2022/BXD

 

 

-

Khoảng không giữa đường, bãi đỗ đến công trình

 

Đường cho xe chữa cháy và bãi đỗ xe chữa cháy phải được bảo đảm thông thoáng tại mọi thời điểm. Khoảng không giữa bãi đỗ xe chữa cháy và lối vào từ trên cao phải bảo đảm không bị cản trở bởi cây xanh hoặc các vật thể cố định khác

Điều 6.2.7

QCVN

06:2022/BXD

 

 

-

Nhận biết bãi đỗ xe

 

Phải đánh dấu tất cả các góc của bãi đỗ xe chữa cháy và đường cho xe chữa cháy ngoại trừ những đường giao thông công cộng được sử dụng làm bãi đỗ xe chữa cháy hoặc đường cho xe chữa cháy. Việc đánh dấu phải được thực hiện bằng các dải sơn phản quang, đảm bảo có thể nhìn thấy được vào buổi tối và phải bố trí ở cả hai phía của đường cho xe chữa cháy hoặc bãi đỗ xe chữa cháy với khoảng cách không quá 5 m.

Tại các điểm đầu và điểm cuối của đường cho xe chữa cháy hoặc bãi đỗ xe chữa cháy phải có biển báo nền trắng, chữ đỏ với chiều cao chữ không nhỏ hơn 50 mm. Chiều cao từ mặt đất đến điểm thấp nhất của biển báo phải nằm trong khoảng 1,0 m đến 1,5 m. Biển báo phải đảm bảo nhìn thấy được vào buổi tối và không được bố trí cách đường cho xe chữa cháy hoặc bãi đỗ xe chữa cháy quá 3 m. Tất cả các phần của đường cho xe chữa cháy hoặc bãi đỗ xe chữa cháy không được cách biển báo gần nhất quá 15 m.

Điều 6.2.8

QCVN

06:2022/BXD

 

 

-

Điểm lấy nước cho xe chưa cháy

 

Các hồ ao để cho xe chữa cháy hút nước phải có lối tiếp cận và có bãi đỗ xe kích thước không nhỏ hơn 12 m × 12 m với bề mặt bảo đảm tải trọng dành cho xe chữa cháy

Đối với các hồ nước được sử dụng để chữa cháy, cần bố trí lối vào với khoảng sân có kích thước mỗi cạnh không nhỏ hơn 12 m.

Điều 5.1.5.4

6.2.2.3

QCVN 06:2022/BXD

 

 

4.3

Lối vào từ trên cao, lối lên mái

 

4.3.1

Lối vào từ trên cao

 

-

Yêu cầu thiết kế

Lưu ý: đối với nhà F5 cao 01 tầng thì không phải bố trí lối vào từ trên

Đối với nhà Nhóm F5, phải bố trí các lối vào từ trên cao ở phía trên một bãi đỗ xe chữa cháy, lên đến chiều cao 50 m.

Điều 6.3.5

QCVN

06:2022/BXD

 

 

-

Số lượng lối vào từ trên cao

Cao

Số lượng lối vào từ trên cao phải tính toán dựa vào chiều dài của bãi đỗ xe chữa cháy. Cứ mỗi đoạn đủ hoặc không đủ 20 m chiều dài bãi đỗ xe chữa cháy phải có một vị trí lối vào từ trên cao;

- Lối vào từ trên cao phải được bố trí cách xa nhau, dọc trên cạnh của nhà. Khoảng cách xa nhất đo dọc theo tường ngoài giữa tâm của hai lối vào từ trên cao liên tiếp nhau được phục vụ bởi mộtbãi đỗ xe chữa cháy không được quá 20 m. Lối vào từ trên cao phải được phân bố bảo đảm để ít nhất phải có 1 lối vào từ trên cao trên mỗi đoạn 20 m chiều dài của bãi đỗ xe chữa cháy, ngoại trừ những phần nhà 1 tầng không thuộc nhóm F5

Điều 6.3.5

QCVN

06:2022/BXD

 

 

-

Kích thước của lối vào từ trên cao

 

Các lối vào từ trên cao phải có chiều rộng không nhỏ hơn 850 mm, chiều cao không nhỏ hơn 1.000 mm, mép dưới của lối vào cách mặt sàn phía trong không lớn hơn 1.100 mm và mép trên cách mặt sàn phía trong không nhỏ hơn 1.800 m.

Điều 6.3.4

QCVN

06:2022/BXD

 

 

-

Nhận biết lối vào từ trên cao

 

 

Mặt ngoài của các tấm cửa của lối vào từ trên cao phải được đánh dấu bằng dấu tam giác đều mầu đỏ hoặc mầu vàng có cạnh không nhỏ hơn 150 mm, đỉnh tam giác có thể hướng lên hoặc hướng xuống. Ở mặt trong phải có dòng chữ “LỐI VÀO TỪ TRÊN CAO – KHÔNG ĐƯỢC GÂY CẢN TRỞ” với chiều cao chữ không nhỏ hơn 25 mm.

Điều 6.3.3

QCVN

06:2022/BXD

 

 

-

Tiếp cận lối vào trên cao

 

- Lối vào từ trên cao phải bảo đảm thông thoáng, không bị cản trở ở mọi thời điểm trong thời gian nhà được sử dụng. Lối vào từ trên cao có thể là các lỗ thông trên tường ngoài, cửa sổ, cửa ban công, các tấm tường lắp kính và các tấm cửa có thể mở được từ bên trong và bên ngoài. Không được bố trí đồ đạc hoặc bất kì vật nào có thể gây cản trở trong phạm vi 1 m của phần sàn bên trong nhà tính từ các lối vào từ trên cao.

- Lối vào từ trên cao phải được bố trí đối diện với một không gian sử dụng. Không được bố trí ở các phòng kho hoặc phòng máy, buồng thang bộ thoát nạn, sảnh không nhiễm khói, sảnh thang máy chữa cháy hoặc không gian chỉ dẫn đến một điểm cụt

Điều 6.3.1

6.3.2

QCVN

06:2022/BXD

 

 

4.3.2

Lối lên mái

 

-

Yêu cầu bố trí

 

- Đối với các nhà từ 2 tầng trở lên có mái bằng hoặc mái có độ dốc nhỏ hơn 25 % với chiều cao lớn hơn hoặc bằng 10 m tính đến diềm mái hoặc mép trên của tường ngoài (tường chắn mái) phải có các lối ra mái trực tiếp từ các buồng thang bộ hoặc đi qua tầng áp mái, hoặc đi theo cầu thang bộ loại 3, hoặc đi theo thang chữa cháy ngoài nhà.

- Số lượng lối ra mái và việc bố trí chúng phải dựa trên tính nguy hiểm cháy theo công năng và các kích thước của nhà. Đối với nhà nhóm F5 thực hiện theo quy định tại A.1.3.1

Điều6.6

QCVN

06:2022/BXD

 

 

-

Số lượng lối lên mái

- Lối lên mái được quy định phụ thuộc vào diện tích mặt bằng mái theo mỗi 40.000 m2, trong đó lưu ý diện tích mặt bằng mái chưa đủ 40.000 m2 thì vẫn phải bố trí ít nhất 1 lối lên mái;

- Đối với nhà nhiều tầng thì lối lên mái phải qua thang bộ thoát nạn.

- Đối với các nhà có chiều cao từ cốt mặt đất thiết kế đến thành gờ hoặc mặt trên của tường chắn mái lớn hơn hoặc bằng 10 m thì cứ 40 000 m2 diện tích mặt bằng mái phải có 1 lối lên mái, nếudiện tích mặt bằng mái chưa đủ 40 000 m2 thì vẫn phải bố trí ít nhất 1 lối lên mái. Đối với nhà 1 tầng thì bố trí lối lên mái theo thang thép hở bên ngoài, còn đối với nhà nhiều tầng thì bố trí từ buồng thang bộ.

- Đối với các nhà có chiều cao từ cốt mặt đất thiết kế đến mặt sàn trên cùng không quá 30 m và chiều cao của tầng trên cùng không đủ để bố trí buồng thang bộ thoát ra mái, thì cho phép bố trí một thang leo hở bằng thép để thoát nạn từ buồng thang bộ qua mái bằng thang này

ĐiềuA.1.3.1

QCVN

06:2022/BXD

 

 

5

Khoảng cách an toàn PCCC

 

5.1

Khoảng cách giữa các nhà

 

-

Khoảng cách phòng cháy chống cháy giữa các nhà ở, nhà và công trình công cộng, và từ các nhà ở, nhà và công trình công cộng đến nhà và công trình sản xuất, nhà kho

 Lưu ý:

- Khoảng cách phòng cháy chống cháy tối thiểu giữa các nhà ở, nhà và công trình công cộng (bao gồm cả nhà văn phòng, nhà dịch vụ) được quy định tại Bảng E.1.

- Khoảng cách phòng cháy chống cháy tối thiểu từ các nhà ở, nhà và công trình công cộng nêu trên đến các nhà và công trình sản xuất, nhà kho được quy định tại Bảng E.1.

- Trong trường hợp cần bảo đảm khoảng cách giữa các nhà, công trình phục vụ công tác chữa cháy và cứu nạn cứu hộ thì khoảng cách giữa hai công trình phải bảo đảm các yêu cầu tương ứng, ngoài các quy định tại phụ lục này đối với khoảng cách phòng cháy chống cháy.

CHÚ THÍCH: Xác định khoảng cách phòng cháy chống cháy đối với gara để xe tương tự như đối với nhà kho; đối với nhà hành chính - phụ trợ trong các cơ sở công nghiệp – tương tự như nhà công cộng

Bậc chịu lửa
của nhà thứ nhất

Cấp nguy
hiểm cháy kết
cấu của nhà
thứ nhất

Khoảng cách phòng cháy chống cháy tối thiểu, m,
đến nhà ở và nhà công cộng thứ hai với bậc chịu
lửa và cấp nguy hiểm cháy kết cấu

I, II, III
S0

II, III
S1

IV
S0, S1

IV, V
S2, S3

1. Nhà ở và nhà công cộng

I, II, III

S0

6

8

8

10

II, III

S1

8

10

10

12

IV

S0, S1

8

10

10

12

IV, V

S2, S3

10

12

12

15

2. Nhà sản xuất và nhà kho

I, II, III

S0

10

12

12

12

II, III

S1

12

12

12

12

IV

S0, S1

12

12

12

15

IV, V

S2, S3

15

15

15

18

CHÚ THÍCH 1: Khoảng cách giữa các nhà và công trình là khoảng cách thông thủy giữa các bức tường ngoài hoặc các kếtcấu bao che của chúng. Trong trường hợp các kết cấu, cấu kiện của nhà và công trình làm bằng những vật liệu cháy vươnra hơn 1 m thì phải lấy khoảng cách giữa các kết cấu, cấu kiện này.
CHÚ THÍCH 2: Khoảng cách phòng cháy chống cháy giữa các bức tường đặc (không có lỗ cửa sổ) của nhà ở và nhà, côngtrình công cộng (với bậc chịu lửa I đến IV; cấp nguy hiểm cháy kết cấu S0, S1; lớp hoàn thiện tường ngoài có tính cháy tốithiểu Ch1; lớp mặt ngoài (chống thấm) của mái tối thiểu Ch1 và LT1) đến các nhà và công trình khác cho phép lấy nhỏ hơn20 % giá trị quy định trong bảng này.
CHÚ THÍCH 3: Đối với các nhà 2 tầng kết cấu lắp ghép dạng khung-tấm với bậc chịu lửa V, cũng như các nhà được lợpbằng vật liệu cháy, thì khoảng cách phòng cháy chống cháy cần phải tăng thêm 20 % giá trị quy định trong bảng này.
CHÚ THÍCH 4: Không quy định khoảng cách phòng cháy chống cháy giữa các nhà ở, nhà và công trình công cộng nếu bứctường cao và rộng hơn giữa hai nhà, hoặc cả hai bức tường liền kề của hai nhà là các tường ngăn cháy loại 1.
CHÚ THÍCH 5: Không quy định khoảng cách giữa các nhà ở, cũng như giữa các nhà ở và các công trình phục vụ sinh hoạtkhác khi tổng diện tích đất xây dựng (gồm cả diện tích đất không xây dựng giữa chúng) không vượt quá diện tích tầng chophép lớn nhất trong phạm vi của một khoang cháy xác định theo bậc chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy kết cấu kém nhất (xemPhụ lục H).
CHÚ THÍCH 6: Không quy định khoảng cách giữa các nhà và công trình công cộng khi tổng diện tích đất xây dựng (gồm cảdiện tích đất không xây dựng giữa chúng) không vượt quá diện tích tầng cho phép lớn nhất trong phạm vi của một khoangcháy (xem Phụ lục H).
Chú thích này không áp dụng cho các nhà và công trình thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F1.1 và F4.1, và cáccơ sở kinh doanh khí cháy, chất lỏng cháy và chất lỏng dễ bắt cháy, cũng như các chất và vật liệu có khả năng nổ và cháykhi tác dụng với nước, ô xi trong không khí hoặc giữa chúng với nhau.
CHÚ THÍCH 7: Cho phép giảm 50% khoảng cách phòng cháy chống cháy quy định trong bảng này đối với các nhà, côngtrình có bậc chịu lửa I và II, cấp nguy hiểm cháy kết cấu S0 và mỗi nhà đều được trang bị chữa cháy tự động toàn nhà

BảngE.1

QCVN

06:2022/BXD

 

 

-

Khoảng cách phòng cháy chống cháy giữa các nhà trong một cơ sở công nghiệp

 

Bậc chịu lửa và cấp nguyhiểm cháy kết cấu

Khoảng cách giữa các nhà, m

Bậc chịu lửa I và II.
Bậc chịu lửa III và IV
với cấp S0

Bậc chịu lửa III
và cấp S1

Bậc chịu lửa III và
cấp S2, S3. Bậc chịu
lửa IV và cấp S1, S2,
S3. Bậc chịu lửa V

1. Bậc chịu lửa I và II. Bậc
chịu lửa III và IV với cấp S0

Nhà hạng D và E: không quy
định

9

12

Nhà hạng A, B, C: 9 m (xem
thêm chú thích 3)

     

2. Bậc chịu lửa III và cấp S1

9

12

15

3. Bậc chịu lửa III và cấp S2,
S3. Bậc chịu lửa IV và cấp
S1, S2, S3. Bậc chịu lửa V

12

15

18

CHÚ THÍCH 1: Khoảng cách nhỏ nhất giữa các nhà là khoảng cách thông thủy giữa các bức tường ngoài hoặc kết cấu bên ngoài của chúng. Trong trường hợp nhà hoặc công trình có phần kết cấu, cấu kiện làm bằng những vật liệu cháy vươn ra hơn 1 m thì khoảng cách nhỏ nhất phải lấy là khoảng cách giữa các kết cấu, cấu kiện này.
CHÚ THÍCH 2: Không quy định khoảng cách giữa các nhà nhóm F5 trong những trường hợp sau:

a) Nếu tổng diện tích mặt sàn của từ 2 nhà trở lên có bậc chịu lửa III, IV không vượt quá diện tích lớn nhất cho phép của một tầng trong phạm vi một khoang cháy (Phụ lục H) tính theo hạng nguy hiểm cháy cao nhất, bậc chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy thấp nhất.

b) Nếu tường của nhà, công trình cao hơn hoặc rộng hơn quay về phía một công trình khác là tường ngăn cháy loại 1.

c) Nếu các nhà và công trình có bậc chịu lửa III, không phụ thuộc vào tính nguy hiểm cháy của các gian phòng trong chúng, có các bức tường đứng đối diện là tường ngăn cháy loại 2 với các lỗ mở được chèn bịt bằng cửa ngăn cháy hoặc van ngăn cháy loại 2. Khoảng cách giữa các nhà phải bảo đảm các yêu cầu về khoảng cách phục vụ chữa cháy và cứu nạn cứu hộ.

CHÚ THÍCH 3: Khoảng cách đã quy định trong bảng này đối với những nhà có bậc chịu lửa I, II, cũng như các nhà bậc III, IV với cấp S0 thuộc hạng A, B, C được giảm từ 9 m xuống còn 6 m khi các nhà đó được trang bị hệ thống chữa cháy tự động cho toàn nhà

BảngE.2

QCVN

06:2022/BXD

 

 

-

Xác định diện tích lỗ mở không được bảo vệ chống cháy của tường ngoài và giới
hạn chịu lửa tương ứng của phần tường ngoài phải bảo vệ chống cháy

- Điều E.3 quy định về khoảng cách theo đường ranh giới khu đất để xác định tỉ lệ diện tích tường ngoài không được bảo vệ chống cháy và giới hạn chịu lửa của tường ngoài theo nguyên tắc:

+ Nếu xác định được nhà, công trình lân cận có sẵn thì xác định khoảng cách theo nhà, công trình đó;

+ Nếu lân cận là bãi đất trống thì xác định khoảng cách theo đường ranh giới của khu đất xây dựng.

 

- Điều E.3.2 quy định về cách xác định khoảng cách theo đường ranh giới tới khu đất liền kề hoặc tới đường trung tuyến của đường giao thông tiếp giáp, hoặc tới một đường quy ước giữa tường ngoài của các nhà liền kề trong cùng một khu đất.

- Khi tuân thủ Điều 4.32, 4.33 thì căn cứ vào khoảng cách đến đường ranh giới khu đất để xác định giới hạn chịu lửa của tường ngoài theo Bảng E.3 và xác định tỉ lệ tổng diện tích lớn nhất của các lỗ mở không được bảo vệ chống cháy so với tổng diện tích bề mặt tường đối diện với đường ranh giới theo Bảng E.4a và E.4b

Bảng E.3- Giới hạn chịu lửa của tường ngoài phụ thuộc vào khoảng cách phòng cháy chống cháy theo đường ranh giới

Nhà thuộc nhóm
nguy hiểm cháy
theo công năng

Khoảng cách phòng cháy chống cháy
theo đường ranh giới, m

Diện tích lỗ mở không được bảo vệ chống cháy

≥ 0 và ≤ 1,5

> 1,5 và ≤ 3

> 3 và ≤ 9

> 9

1. Các nhóm F3.1, F3.2; karaoke, vũ trường thuộc nhóm F2.1; nhóm F5 hạng C

E 120

E 60

0

0

Xem Bảng E4a

2. Nhóm F5 hạng A, B

E 180

E 120

E 60

0

Xem Bảng E.4a

3. Các nhóm còn lại

E 60

E 60

0

0

Xem Bảng E.4b

 

 

Bảng E.4a– Tỷ lệ tổng diện tích lớn nhất của các lỗ mở không được bảo vệ chống cháy so với tổng diện tích bề mặt tường đối diện với đường ranh giới, % (cho các nhóm F3.1, F3.2; karaoke, vũ trường thuộc nhóm F2.1; nhóm F5 hạng C; Nhóm F5 hạng A, B thuộc Bảng E.3)

Bảng E.4b– Tỷ lệ tổng diện tích lớn nhất của các lỗ mở không được bảo vệ chống cháy so với tổng diện tích bề mặt tường đối diện với đường ranh giới, % (cho các nhà nhóm còn lại thuộc Bảng E.3)

 

Ngăn chặn cháy lan giữa các nhà Phải bảo đảm khoảng cách phòng cháy chống cháy giữa các nhà (quy định tại E.1 và E.2 trong Phụ lục E) và khoảng cách phòng cháy chống cháy theo đường ranh giới (quy định tại E.3 trong Phụ lục E) tương ứng với diện tích lỗ mở không được bảo vệ chống cháy của tường ngoài nhà và giới hạn chịu lửa của phần tường phải bảo vệ chống cháy.

BảngE.3

QCVN

06:2022/BXD

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Điều4.34

QCVN 06:2022/BXD

 

 

5.2

Khoảng cách giữa hạng mục phụ trợ đến nhà, công trình(nếu)

 

-

Khoảng cách giữa các máy biến áp hoặc khoảng cách từ MBA đến công trình

 

Khoảng trống giữa các MBA trên 1MVA đặt ngoài trời với nhau hoặc với các công trình (toà nhà v.v.) khác không được nhỏ hơn trị số G trong bảng III.2.5. Nếu khoảng trống trên không đạt trị số G:

• Trường hợp giữa các máy biến áp với nhau: phải đặt tường ngăn có mức chịu lửa trên 60 phút (xem hình III.2.8a).

• Trường hợp giữa máy biến áp và toà nhà: hoặc tường của toà nhà phải có mức chịu lửa trên 90 phút (xem hình III.2.8b) hoặc phải làm tường ngăn có mức chịu lửa trên 60 phút.

Bảng III.2.5: Khoảng trống giữa các MBA hoặc với công trình

Dung lượng danh định, MVA

Khoảng trống G, m

Trên 1 đến 10

3

Trên 10 đến 40

5

Trên 40 đến 200

10

Trên 200

15

 

Bảng III.2.5

Điều 2.75
Phần III
11 TCN 20:2006

 

 

 

-

Khoảng cách đến các công trình đặc thù (bồn dầu, trạm gas, kho xăng dầu…)

 

- Khoảng cách giữa bồn chứa LPG, CNG đến các hạng mục công trình theo quy định tại Bảng 3 QCVN 10:2012/BXD. Không bố trí các đường ống dẫn khí bên trong không gian trần treo, đường thoát nạn và sàn ngăn cháy. Tại các vị trí sử dụng khí LPG, CNG phải bố trí đầu báo dò gas và các thiết bị chống nổ.

 - Khoảng cách giữa các bồn dầu thực hiện theo quy định QCVN 05:2020/BCT: “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất nguy hiểm.

Bảng 3 QCVN 10:2012/BXD

 

 

QCVN 05:2020/BCT

 

 

6

Bố trí công năng

 

-

Các công năng khác nhau bố trí trong nhà sản xuất, nhà kho

Lưu ý: Bản vẽ thiết kế phải thể hiện mặt bằng, chiều cao bố trí dây chuyền công nghệ, giá kệ hàng trong công trình, hạng mục công trình để xác định các yêu cầu thiết kế về PCCC

Cho phép bố trí tầng có công năng làm kho hoặc phòng điều hành bên trong nhà sản xuất, cũng như tầng có công năng sản xuất và điều hành bên trong nhà kho nếu bảo đảm được các yêu cầu về khoảng cách phòng cháy chống cháy quy định tại Phụ lục E và các quy định liên quan của quy chuẩn này.

Trong các kho trung chuyển (kho ngoại quan) một tầng có bậc chịu lửa I hoặc II và cấp nguy hiểm cháy kết cấu S0, nếu có các hành lang để thoát nạn được bao bởi các vách ngăn cháy loại 1 và có áp suất không khí dương khi xảy ra cháy thì chiều dài đoạn hành lang đó không phải tính vào độ dài của đường thoát nạn.

Điều A.1.3.2

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Các công năng không được bố trí trong nhà sản xuất và trong tầng hầm nhà sản xuất

 

- Không cho phép bố trí các gian phòng nhóm F5 hạng A hoặc hạng B dưới các gian phòng dùng cho hơn 50 người có mặt đồng thời; không bố trí các gian phòng nhóm F5 này trong các tầng hầm và tầng nửa hầm.

- Không cho phép bố trí các gian phòng nhóm F1.1, F1.2 và F1.3 trong các tầng hầm và tầng nửa hầm.

+ Các bồn chứa LPG phải được đặt ở ngoài trời, bên ngoài nhà, bên ngoài các công trình xây dựng kín. Không đặt bồn chứa trên nóc nhà, ban công, trong tầng hầm và dưới các công trình;

+ Trạm cấp đặt trong nhà dân dụng, công nghiệp có sức chứa dưới 700 kg và phải đảm bảo thông gió, an toàn phòng chống cháy nổ. Trạm cấp phải ngăn cách với các phần khác của tòa nhà bằng tường chắn, trần, nền kín, có giới hạn chịu lửa ít nhất là 150 min.

Điều 3.1.6

 QCVN 06:2022/BXD

 

Điều 11 QCVN 10:2012/BCT

 

Điều 7

QCVN 10:2012/BCT

 

 

-

Bố trí gian phòng hạng A, B trong tầng hầm

Quy định này chỉ áp dụng với gian phòng có hạng A và B là gian phòng thuộc nhóm nguy hiểm cháy nhóm F5 được phân nhóm dựa trên tính nguy hiểm cháy theo công năng tại Bảng 6.

Lưu ý: Việc phân hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ chỉ áp dụng cho các nhà, gian phòng có công năng sản xuất, kho và trong các nhà, gian phòng có công năng khác được nêu tại Điều 2.5.5.2

Trong các tầng hầm và tầng nửa hầm, không cho phép bố trí các gian phòng có hạng A và B, trừ các trường hợp được quy định riêng

Điều 4.8

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Bố trí các phòng nguy hiểm cháy hạng C1, C2, C3 trong tầng hầm

 

Các tầng hầm có các gian phòng hạng C1, C2, C3 phải được ngăn chia thành các phân khoang cháy có diện tích không quá 3 000 m2 mỗi phân khoang, bằng các vách ngăn cháy loại 1. Các phân khoang này phải được bảo vệ chống khói theo yêu cầu tại phụ lục D. Sàn tầng phía trên của các tầng hầm này tối thiểu là sàn ngăn cháy loại 3. Các gian phòng nêu trên phải được ngăn cách với hành lang bằng các vách ngăn cháy loại 1.
Các hành lang phải có chiều rộng không nhỏ hơn 2 m dẫn trực tiếp ra ngoài hoặc qua một buồng thang bộ không nhiễm khói.

Điều A.1.3.5

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Kho có cất giữ hàng trên giá cao tầng (giá đỡ có chiều cao để hàng > 5,5 m)

Kho cất giữ hàng có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ C trên giá đỡ có chiều cao để hàng trên 5,5 m phải được bố trí trong nhà 1 tầng có bậc chịu lửa I đến IV và cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà S0 (không cho phép bố trí trong tầng 1 của nhà nhiều tầng); Khi bố trí trong nhà kho nhiều tầng thì chiều cao giá đỡ để hàng phải thấp hơn 5,5 m.

Kho cất giữ hàng có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ C trên giá đỡ cao tầng phải được bố trí trong nhà 1 tầng có bậc chịu lửa I đến IV và cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà S0.

Các giá đỡ hàng phải có sàn đỡ nằm ngang, đặc và làm từ vật liệu không cháy đặt cách nhau không quá 4 m theo chiều cao

A.1.3.10

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Phòng trực điều khiển hệ thống chữa cháy

Lưu ý:

Quy mô diện tích đối với nhà kho được xác định là diện tích xây dựng của hạng mục công trình độc lập, không yêu cầu tính tổng diện tích các hạng mục

Nhà sản xuất, kho có tổng diện tích sàn trên 18 000 m2 phải có phòng trực điều khiển chống cháy và có nhân viên có chuyên môn thường xuyên trực tại phòng điều khiển.

- Có diện tích đủ để bố trí các thiết bị theo yêu cầu phòng chống cháy của nhà nhưng không nhỏ hơn 6 m2;
- Có hai lối ra vào: một lối thông với không gian trống ngoài nhà và một lối thông với hành lang chính để thoát nạn;
- Được ngăn cách với các phần khác của nhà bằng các bộ phận ngăn cháy loại 1;
- Có lắp đặt các thiết bị thông tin và đầu mối của hệ thống báo cháy liên hệ với tất cả các khu vực của nhà;
- Có bảng theo dõi, điều khiển các thiết bị chữa cháy, thiết bị khống chế khói và có sơ đồ mặt bằng bố trí các thiết bị phòng cháy chữa cháy của nhà

Điều 6.17

QCVN 06:2022/BXD

 

 

7

Ngăn cháy, chống cháy lan, kết cấu, công nghệ và thiết bị

 

-

Ngăn cháy máy biến áp với công trình

 

Không cần làm hố thu dầu cho TBA trong nhà riêng biệt, TBA liền với nhà sản xuất hoặc bên trong nhà sản xuất, trong các ngăn đặt MBA, máy cắt dầu và thiết bị có dầu có khối lượng dầu trong một thùng đến 600kg, khi các ngăn này ở tầng một (tầng trệt) và có cửa mở ra phía ngoài.

Phải xây hố thu dầu hoặc gờ chắn dầu, bằng vật liệu không cháy để giữ được 20% khối lượng dầu khi khối lượng dầu trong một thùng lớn hơn 600kg. Phải có biện pháp chống dầu chảy vào các mương cáp.

MBA dầu trong nhà phải đặt trong buồng riêng (ngoại lệ xem Điều III.2.101) ở tầng một (còn gọi là tầng trệt) được ngăn cách với phòng khác và có cửa mở trực tiếp ra phía ngoài nhà; được phép đặt MBA dầu ở tầng hai và thấp hơn sàn nhà của tầng một là 1m ở vùng không bị ngập nước nhưng phải có khả năng vận chuyển MBA ra ngoài nhà, và phải có hệ thống thải dầu sự cố như qui định đối với MBA có lượng dầu trên 600kg.

Nếu MBA đặt cao hơn tầng hai và thấp hơn sàn nhà tầng một quá 1m phải dùng MBA khô hoặc MBA nạp chất cách điện không cháy. Khi bố trí MBA trong buồng cũng phải tuân theo Điều III.2.86.

Cho phép đặt chung 2 MBA dầu có công suất mỗi máy đến 1.000kVA trong cùng một buồng nếu 2 máy có cùng chung một nhiệm vụ, có chung điều khiển và bảo vệ và chúng được coi như một tổ máy.

MBA khô hoặc MBA nạp chất cách điện không cháy cho phép bố trí đến 6 cái trong một buồng nếu không ảnh hưởng đến điều kiện vận hành sửa chữa.

III.2.106

11 TCN 20:2006

 

 

 

 

 

III.2.212

11 TCN 20:2006

 

 

 

 

7.1

Diện tích khoang cháy, chiều cao, số tầng cho phép

 

-

Diện tích khoang cháy, chiều cao, số tầng cho phép nhà kho

 

Lưu ý:

- Đối với các nhà kho có sàn công tác, khung giá đỡ, tầng lửng thì số tầng và diện tích tầng trong phạm vi một khoang cháy xác định tương tự như nhà sản xuất đã được quy định tại H.4.1. Khi có các lỗ mở trên sàn giữa các tầng thì tổng diện tích các tầng này không được vượt quá giá trị quy định tại Bảng H.10.

- Khi trang bị chữa cháy tự động toàn nhà cho các nhà kho, có thể tăng tối đa 2 lần diện tích sàn trong phạm vi một khoang cháy so với giá trị quy định tại Bảng H.11, trừ các nhà có bậc chịu lửa IV và V.

- Khi bố trí các kho trong các nhà sản xuất thì diện tích sàn kho trong phạm vi một khoang cháy và chiều cao của chúng (số tầng) không được vượt quá các giá trị quy định tại Bảng H.11.

 

Hạng nguy hiểm cháy nổ của nhà hoặc khoang cháy

Chiều cao lớn nhất cho phép của nhà 1), m

Bậc chịu lửa của nhà

Cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà

Diện tích lớn nhất cho phép của một tầng nhà trong phạm vi một khoang cháy, m2

Nhà 1 tầng

Nhà 2 tầng

Nhà từ 3 tầng trở lên

А

Không quy định

I, II

S0

5 200

-

-

Không quy định

III

S0

4 400

-

-

Không quy định

IV

S0

3 600

-

-

Không quy định

IV

S2, S3

75

-

-

B

18

I, II

S0

7 800

5 200

3 500

Không quy định

III

S0

6 500

-

-

Không quy định

IV

S0

5 200

-

-

Không quy định

IV

S2, S3

75 2)

-

-

C

36

I, II

S0

10 400

7 800

5 200

24

III

S0

10 400

5 200

2 600

Không quy định

IV

S0, S1

7 800

-

-

Không quy định

IV

S2, S3

2 600

-

-

Không quy định

V

Không quy định

1 200

-

-

E

Không giới hạn

I, II

S0

Không giới hạn

10 400

7 800

36

III

S0, S1

Không giới hạn

7 800

5 200

12

IV

S0, S1

Không giới hạn

2 200

-

Không quy định

IV

S2, S3

5 200

-

-

9

V

Không quy định

2 200

1 200

-

1)Chiều cao nhà trong bảng này được tính từ sàn tầng 1 đến trần tầng trên cùng, bao gồm cả tầng kỹ thuật; với trần nhà có cao độ thay đổi thì lấy giá trị cao độ trung bình. Khi xác định số tầng nhà thì chỉ tính các tầng trên mặt đất. Không quy định chiều cao nhà một tầng có bậc chịu lửa I, II, III và cấp nguy hiểm cháy S0. Chiều cao nhà một tầng có bậc chịu lửa IV và cấp nguy hiểm cháy S0, S1 không được lớn hơn 25 m, đối với cấp S2, S3 – không lớn hơn 18 m (tính từ mặt sàn đến mép dưới của kết cấu chịu lực mái tại vị trí gối đỡ).

2)Nhà di động.

CHÚ THÍCH 1: Dấu “-” nghĩa là nhà có bậc chịu lửa theo hàng ngang tương ứng thì không thể có số tầng theo cột dọc tương ứng.

CHÚ THÍCH 2:  Đối với các nhà kho hạng C, E, trong trường hợp nhà bậc chịu lửa I, cấp S0 vẫn không thể đáp ứng yêu cầu về chiều cao hoặc diện tích khoang cháy phù hợp với quy mô cần thiết, cho phép áp dụng đồng bộ tiêu chuẩn NFPA 5000 phiên bản mới nhất hoặc tiêu chuẩn tương đương để xác định chiều cao và diện tích lớn nhất cho phép của một tầng nhà trong phạm vi một khoang cháy tương ứng với giới hạn chịu lửa của các kết cấu, cấu kiện nhà và các điều kiện khác. Giới hạn chịu lửa của kết cấu, cấu kiện nhà trong trường hợp này không được thấp hơn quy định trong Bảng 4 đối với nhà có bậc chịu lửa I.

 

-Trong các nhà sản xuất và nhà kho (nhóm F5.1, F5.2 và F5.3), khi có các lỗ mở trên các sàn tầng, diện tích một tầng trong phạm vi một khoang cháy là tổng các diện tích các tầng được thông với nhau qua lỗ mở;

- Diện tích lớn nhất cho phép trong phạm vi một khoang cháy đối với tầng 1 của nhà kho nhiều tầng cho phép xác định theo quy định của nhà một tầng, nếu sàn tầng 2 là sàn ngăncháy loại 1

  1. Khi bố trí kho trong nhà sản xuất thì diện tích lớn nhất cho phép của kho trong phạm vi một khoang cháy và chiều cao của chúng (số tầng) không được vượt quá các giá trị quy định tại Phụ lục H.

Khi có các sàn giá đỡ, sàn của giá đỡ nhiều tầng và sàn lửng có diện tích trên mỗi cao độ vượt quá   40 % diện tích sàn thì diện tích sàn được xác định như đối với nhà nhiều tầng.

 

Bảng H.11

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Điều H.6.2 QCVN

06:2022/BXD

H.5.4

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

Điều A.1.1.1

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

 

 

- Các phần nhà và các gian phòng thuộc các nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau phải được ngăn cách với nhau bằng các bộ phận ngăn chia với giới hạn chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy kết cấu theo quy định[KN2] hoặc ngăn cách nhau bằng vách ngăn cháy loại 1 và (hoặc) sàn ngăn cháy loại 3, trừ khi có quy định khác trong quy chuẩn này hoặc các quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên ngành. Khi đó, yêu cầu đối với các kết cấu ngăn cách và bộ phận ngăn cháy này được xem xét có kể đến tính nguy hiểm cháy theo công năng của các gian phòng, giá trị tải trọng cháy, bậc chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà.

- Đối với một tầng nhà có từ hai công năng khác nhau trở lên, trong đó có một công năng chính chiếm tối thiểu 90 % diện tích sàn tầng và các công năng còn lại là phụ trợ cho công năng chính, cho phép không cần phân chia các khu vực thuộc các nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau bằng bộ phận ngăn cháy, khi đó toàn bộ tầng nhà này phải tuân thủ các yêu cầu an toàn cháy tương ứng với nhóm nguy hiểm cháy theo công năng chính.[o3] Quy định này không áp dụng cho trường hợp các gian phòng với công năng phụ trợ có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ cao hơn các gian phòng với công năng chính.

 

Trong các tầng hầm và tầng nửa hầm, không cho phép bố trí các gian phòng có hạng A và B, trừ các trường hợp được quy định riêng.

Lưu ý:điều 4.8 của QCVN 06:2022/BXD chỉ áp dụng trong nhà kho và nhà công nghiệp

Điều 4.5

QCVN06:2022/BXD

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Điều4.8

QCVN06:2022/BXD

 

 

-

Diện tích khoang cháy, chiều cao, số tầng cho phép nhà hành chính nhà phụ trợ sản xuất

 

 

Bậc chịu lửa của nhà

Cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà

Chiều cao PCCC lớn nhất cho phép của nhà,m

Diện tích lớn nhất cho phép của một tầng nhà trong phạm vi một khoang cháy, m2, với số tầng trên mặt đất (không tính tầng kỹ thuật trên cùng)

1

2

3

4, 5

6 đến9

10 đến16

I

S0

50

6000

5000

5000

5000

5000

2500

II

S0

50

6000

4000

4000

4000

4000

2200

II

S1

28

5000

3000

3000

2000

1200

-

III

S0

15

3000

2000

2000

1200

-

-

III

S1

12

2000

1400

1200

800

-

-

IV

S0

9

2000

1400

-

-

-

-

IV

S1

6

2000

1400

-

-

-

-

IV

S2, S3

6

1200

800

-

-

-

-

V

S1, S2,S3

6

1200

800

-

-

-

-

CHÚ THÍCH 1: Bảng này được áp dụng cho các loại nhà công cộng được đề cập trong H.2.1, trừ khi có quy định khác nêu tại H.2.2 đến H.2.12.

CHÚ THÍCH 2: Dấu “-” trong bảng có nghĩa là nhà có bậc chịu lửa theo hàng ngang tương ứng thì không thể có số tầng theo cột dọc tương ứng.

CHÚ THÍCH 3: Trong nhà có bậc chịu lửa IV với chiều cao 2 tầng thì kết cấu chịu lực của nhà phải có giới hạn chịu lửa không thấp hơn R 45.[AG4]

CHÚ THÍCH 4: Quy định về số tầng (chiều cao PCCC cho phép), diện tích khoang cháy của các nhà công cộng có chiều cao PCCC từ trên 50 m đến 150 m được quy định tại Phụ lục A.

- Khi xác định bậc chịu lửa của nhà thì cần xét đến chiều cao bố trí các khán phòng, hội trường và phòng hội thảo(nếu có) lấytheo Bảng H.8

 

 

Bảng H.2

QCVN 06:2022

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Điều H.3

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Diện tích khoang cháy, chiều cao, số tầng cho phép nhà kho chứa gỗ thành phẩm

 

Lưu ý:

Khi trang bị chữa cháy tự động cho nhà kho chứa gỗ thành phẩm thì cho phép tăng tối đa 2 lần giá trị diện tích một tầng trong phạm vi một khoang cháy quy định tại Bảng H.12, trừ nhà có bậc chịu lửa IV với cấp nguy hiểm cháy kết cấu bất kỳ và nhà có bậc chịu lửa V. Trong trường hợp này, cường độ và diện tích để tính toán lượng nước tiêu hao hoặc chất tạo bọt cần tăng thêm 10 %.

 

Nhà kho chứa gỗ thành phẩm chỉ được 1 tầng, bậc chịu lửa tối thiểu bậc IV và cấp nguy hiểm cháy kết cấu S0 và S1

Hạng nhà

Bậc chịu lửa của nhà

Cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà

Diện tích lớn nhất cho phép của một tầng nhà trong phạm vi một khoang cháy, m2

C

I, II, III

S0

9 600

IV

S0, S1

4 800

IV

S2, S3

2 400

V

Không quy định

1 200

 

 

H.5.6

Bảng H.12

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

Kho bố trí trong nhà sản xuất

 

- Khi bố trí kho trong nhà sản xuất thì diện tích lớn nhất cho phép của kho trong phạm vi một khoang cháy và chiều cao của chúng (số tầng) không được vượt quá các giá trị quy định tại Phụ lục H. Khi có các sàn giá đỡ, sàn của giá đỡ nhiều tầng và sàn lửng có diện tích trên mỗi cao độ vượt quá   40 % diện tích sàn thì diện tích sàn được xác định như đối với nhà nhiều tầng.

- Đối với các nhà kho có sàn công tác, khung giá đỡ, tầng lửng thì số tầng và diện tích tầng trong phạm vi một khoang cháy xác định tương tự như nhà sản xuất đã được quy định tại H.4.1. Khi có các lỗ mở trên sàn giữa các tầng thì tổng diện tích các tầng này không được vượt quá giá trị quy định tại Bảng H.10

Điều A.1.3.3

QCVN 06:2022/BXD

 

 

Điều H.5.2

QCVN 06:2022/BXD

 

 

7.2

Các quy định chung về ngăn cháy lan

 

 

 

Ngăncháy của kho đối với các gian phòng khác

 

- Phòng kho trong nhà sản xuất phải được cách li với các loại gian phòng khác theo quy định cụ thể như dưới đây.

Các gian sản xuất, gian kỹ thuật và gian kho (nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F5) có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ C1 đến C3 được đặt trong nhà ở và nhà công cộng, nếu không có quy định gì khác thì ít nhất phải được ngăn cách với các gian phòng và hành lang khác như sau:

Với nhà có bậc chịu lửa I ngăn cách bằng vách ngăn cháy loại 1 và sàn ngăn cháy không kém hơn loại 2;

Với nhà có bậc chịu lửa II, III, IV ngăn cách bằng vách ngăn cháy loại 1 và sàn ngăn cháy không kém hơn loại 3.

Không cho phép đặt gian phòng kho, gian sản xuất, phòng thí nghiệm và tương tự có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ C1, C2 và C3 hoặc cao hơn trong nhà khác dự kiến có từ 50 người sử dụng đồng thời trở lên.

Các gian phòng sản xuất, phòng kỹ thuật và phòng kho có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ C4, đặt trong nhà ở hoặc nhà công cộng thì phải được ngăn cách với các phòng khác và hành lang bằng các vách ngăn cháy không kém hơn loại 2.

Các gian phòng kho có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ C1, C2 và C3 trong nhà sản xuất phải được ngăn cách với các khu vực khác bằng vách ngăn cháy loại 1 và sàn ngăn cháy không kém hơn loại 3. Đối với các kho cất trữ hàng bằng giá đỡ cao tầng phải ngăn cách bằng tường ngăn cháy loại 1 và sàn ngăn cháy loại 1. Đối với những gian phòng kho này, nếu cất giữ thành phẩm có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ C1, C2 và C3 đặt trong nhà sản xuất thì phải có tường bao ngoài.

CHÚ THÍCH:   Giá đỡ cao tầng là giá đỡ có chiều cao để hàng trên 5,5 m.

Lưu ý:Những nhà kho cất chứa hàng hóa có nhiệt độ vượt 60 °С thì phải sử dụng sàn chịu nhiệt.

Điều A.1.3.9

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

ĐiềuA.1.3.8

 

 

-

Kho bố trí trong nhà ở, nhà công cộng

 

Các gian sản xuất, gian kỹ thuật và gian kho (nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F5) có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ C1 đến C3 được đặt trong nhà ở và nhà công cộng, nếu không có quy định gì khác thì ít nhất phải được ngăn cách với các gian phòng và hành lang khác như sau:

Với nhà có bậc chịu lửa I ngăn cách bằng vách ngăn cháy loại 1 và sàn ngăn cháy không kém hơn loại 2;

Với nhà có bậc chịu lửa II, III, IV ngăn cách bằng vách ngăn cháy loại 1 và sàn ngăn cháy không kém hơn loại 3.

Không cho phép đặt gian phòng kho, gian sản xuất, phòng thí nghiệm và tương tự có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ C1, C2 và C3 hoặc cao hơn trong nhà khác dự kiến có từ 50 người sử dụng đồng thời trở lên.

Các gian phòng sản xuất, phòng kỹ thuật và phòng kho có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ C4, đặt trong nhà ở hoặc nhà công cộng thì phải được ngăn cách với các phòng khác và hành lang bằng các vách ngăn cháy không kém hơn loại 2

Điều A.1.3.9

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Kho có cất giữ hàng trên giá cao tầng (giá đỡ có chiều cao để hàng > 5,5 m)

 

Kho cất giữ hàng có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ C trên giá đỡ cao tầng phải được bố trí trong nhà 1 tầng có bậc chịu lửa I đến IV và cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà S0.

Các giá đỡ hàng phải có sàn đỡ nằm ngang, đặc và làm từ vật liệu không cháy đặt cách nhau không quá 4 m theo chiều cao

Điều A.1.3.10

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Vật liệu làm thềm (cầu) dùng để dỡ, xếp hàng

 

Các bộ phận công trình của thềm (cầu) xếp dỡ và bộ phận bao che thềm (cầu) xếp dỡ liền kề với các nhà có bậc chịu lửa I, II, III và IV, hạng nguy hiểm cháy là S0 và S1 phải được làm bằng vật liệu không cháy

Điều A.1.3.6

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Vật liệu phủ sàn nhà kho

 

Lựa chọn kết cấu và vật liệu cho nền và lớp phủ sàn nhà kho và gian phòng kho phải tính đến các yếu tố liên quan để bảo đảm ngăn ngừa việc phát sinh ra bụi.

Bề mặt sàn ở những khu vực có nguy cơ hình thành hỗn hợp nổ khí gas, bụi, chất lỏng và các chất khác với nồng độ có thể gây ra nổ hoặc cháy khi gặp tia lửa do va đập của một vật lên sàn hoặc hiện tượng nhiễm tĩnh điện, phải có biện pháp thích hợp để chống nhiễm tĩnh điện và không làm phát sinh tia lửa khi bị va đập.

Những nhà kho cất chứa hàng hóa có nhiệt độ vượt 60 °С thì phải sử dụng sàn chịu nhiệt

Điều A.1.3.8

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Vật liệu trên đường thoát nạn

 

Vật liệu hoàn thiện, trang trí tường và trần (bao gồm cả tấm trần treo nếu có), vật liệu ốp lát, vật liệu phủ sàn trên đường thoát nạn tuân thủ yêu cầu tại Bảng B.8, Phụ lục B

Điều 3.3.4

QCVN 06:2022/BXD

 

 

+

Xác định cấp nguy hiểm cháy của vật liệu đối với các gian phòng, đường thoát nạn

 

 

Đặc tính kỹ thuật về
cháy của vật liệu

Cấp nguy hiểm cháy của vật liệu

 

CV0

CV1

CV2

CV3

CV4

CV5

 

1. Tính cháy

Không cháy

Ch1

Ch1

Ch2

Ch3

Ch4

 

2. Tính bắt cháy

-

BC1

BC2

BC2

BC2

BC3

 

3. Khả năng sinh khói

-

SK2

SK2

SK3

SK3

SK3

 

4. Độc tính của sản phẩm
cháy

-

ĐT2

ĐT2

ĐT2

ĐT3

ĐT4

 

5. Tính lan truyền lửa trên
bề mặt

-

LT1

LT1

LT2

LT2

LT4

 

CHÚ THÍCH: Danh mục các chỉ tiêu về tính nguy hiểm cháy của vật liệu xây dựng đủ để xác định cấp nguy hiểm cháy của vật liệu từ CV0 đến CV5 được xác định theo Bảng B.7.

                 

 

Bảng B.6 Phụ lục B

QCVN 06:2022

 

 

+

Vật liệu hoàn thiện đối với các gian phòng, đường thoát nạn

Lưu ý: Trên từng bản vẽ kiến trúc nên thể hiện sử dụng vật liệu phù hợp theo điều 3.5

Điều 3.5.1 đến 3.5.10

Điều 3.5

QCVN 06:2022

 

 

+

Phạm vi áp dụng của vật liệu hoàn thiện, trang trí, vật liệu ốp lát và vật liệu phủ sàn

trên đường thoát nạn

 

Nhóm nguy
hiểm cháy theo
công năng của
nhà, công
trình, khoang
cháy

Số tầng và chiều cao
của nhà

Cấp nguy hiểm cháy của vật liệu

sử dụng cho tường và trần
(bao gồm cả tấm trần treo
nếu có)

phủ sàn

Tiền sảnh,
buồng
thang bộ,
sảnh thang
máy

Hành lang
chung, sảnh
chờ

Tiền sảnh,
buồng
thang bộ,
sảnh
thang máy

Hành
lang
chung,
sảnh
chờ

 

F1.2; F1.3;
F2.3; F2.4;
F3.1; F3.2;
F3.6; F4.2;
F4.3; F4.4;
F5.1; F5.2; F5.3

≤ 9 tầng hoặc ≤ 28 m

CV2

CV3

CV3

CV4

 

> 9 tầng và ≤17 tầng;
hoặc
> 28 m và ≤ 50 m

CV1

CV2

CV2

CV3

 

 

> 17 tầng hoặc > 50 m

CV0

CV1

CV1

CV2

 

 

F1.1; F2.1;
F2.2; F3.3;
F3.4; F3.5; F4.1

Không phụ thuộc vào
số tầng hoặc chiều cao

CV0

CV1

CV1

CV2

 

               

 

Bảng B.8 Phụ lục B

QCVN 06:2022

 

 

+

Phạm vi áp dụng của vật liệu hoàn thiện, trang trí, vật liệu ốp lát và vật liệu phủ sàn
trong các gian phòng chung, trừ sân thi đấu thể thao và sàn của phòng nhảy

 

 

Nhóm nguy hiểm cháy theo công năng của nhà

Sức chứa của gian phòng, người

Cấp nguy hiểm cháy của vật liệu

sử dụng cho tường và trần (bao gồm cả tấm trần treo nếu có)

phủ sàn

F1.2;
F2.3; F2.4;
F3.1; F3.2; F3.6;
F4.2; F4.3; F4.4;
F5.1

> 800

CV0

CV2

> 300 và ≤ 800

CV1

CV2

 

> 50 và ≤ 300

CV2

CV3

 

≤ 50

CV3

CV4

 

F1.1;
F2.1; F2.2;
F3.3; F3.4; F3.5;
F4.1

> 300

CV0

CV2

> 15 và ≤ 300

CV1

CV2

 

≤ 15

CV3

CV

 

 

Bảng B.9 Phụ lục B

QCVN 06:2022

 

 

-

Ngăn cháy giữa các phòng hạng A hoặc B

 

- Trong các nhà thuộc nhóm F5, nếu yêu cầu công nghệ cho phép, cần bố trí các gian phòng hạng A và B ở gần tường ngoài, còn trong các nhà nhiều tầng, cần bố trí các gian phòng này ở các tầng phía trên

- Tại các cửa đi trong các bộ phận ngăn cháy dùng để ngăn các gian phòng hạng A hoặc B với các không gian khác như: phòng có hạng khác với hạng A hoặc B, hành lang, buồng thang bộ và sảnh thang máy, phải bố trí các khoang đệm luôn có áp suất không khí dương như yêu cầu nêu trong Phụ lục D. Không được phép bố trí các khoang đệm chung cho hai gian phòng trở lên cùng có hạng A hoặc B.

- Trong các gian phòng có hạng nguy hiểm cháy nổ A và B phải lắp đặt các tấm che ngoài dễ bung.Trong trường hợp không đủ diện tích để làm các tấm che ngoài dễ bung bằng kính thì cho phép sử dụng những dạng vật liệu sau (nhưng phải là vật liệu không cháy):

Điều 4.7

QCVN 06:2022/BXD

 

Điều 4.19

QCVN 06:2022/BXD

 

Điều A.1.2.7

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Chiều cao tường ngăn cháy

 

Các tường ngăn cháy mà phân chia nhà thành các khoang cháy phải được thi công trên toàn bộ chiều cao nhà và phải bảo đảm không để cháy lan truyền từ phía nguồn cháy vào khoang cháy liền kề khi các kết cấu nhà ở phía có cháy bị sụp đổ

Điều 4.17

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Tỷ lệ ô cửa trên tường dùng phần khoang cháy

 

Tổng diện tích các lỗ cửa trong các bộ phận ngăn cháy, trừ kết cấu bao che của các giếng thang máy, không được vượt quá 25 % diện tích của bộ phận ngăn cháy đó

Điều 4.19

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

 

 

 

 

Ngăn cháy giữa các khu vực có công năng khác nhau

Lưu ý: Đối với một tầng nhà có từ hai công năng khác nhau trở lên, trong đó có một công năng chính chiếm tối thiểu 90 % diện tích sàn tầng và các công năng còn lại là phụ trợ cho công năng chính, cho phép không cần phân chia các khu vực thuộc các nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau bằng bộ phận ngăn cháy, khi đó toàn bộ tầng nhà này phải tuân thủ các yêu cầu an toàn cháy tương ứng với nhóm nguy hiểm cháy theo công năng chính. Quy định này không áp dụng cho trường hợp các gian phòng với công năng phụ trợ có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ cao hơn các gian phòng với công năng chính.

Ví dụ: Trong nhà xưởng, nhà kho có bố trí 1 số phòng kiểm soát chất lượng, thí nghiệm,… có công năng phụ trợ cho công năng chính mà tổng diện tích các gian phòng này < 10 % tổng diện tích tầng, khoang cháy thì cho phép không thiết kế giải pháp ngăn cháy lan giữa các gian phòng này với công năng sản xuất, kho chính.

- Các phần nhà và gian phòng thuộc các nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau (Các nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau dựa trên đặc điểm sử dụng của chúng. Trong nhà công nghiệp có thể tồn tại các công năng khác nhau được bố trí chung một nhà như: văn phòng, xưởng sản xuất, nhà kho, gara để xe, phòng kỹ thuật điện …) phải được ngăn cách với nhau bằng các kết cấu ngăn cách với giới hạn chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy kết cấu theo quy định hoặc ngăn cách nhau bằng các bộ phận ngăn cháy, bậc chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà.

Điều 4.5

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Ngăn cháy lan sảnh thông tầng

- Khi vách kính kết hợp với màn nước nêu tại 4.35 được hiểu là tương đương với vách ngăn cháy loại 1 nêu tại H.6.2, khi đó diện tích một sàn trong phạm vi một khoang cháy của khu vực thông tầng là tổng diện tích của tầng dưới cùng của gian thông tầng và của các hành lang, lối đi bộ.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Quy định này được hiểu để áp dụng đối với phần hành lang tiếp giáp với sảnh thông tầng và không gian phía dưới của các kết cấu nhô ra (phía dưới thang cuốn) trong không gian sảnh thông tầng. Khi sảnh thông tầng không có phần nhô ra mà bên dưới có bố trí các công năng có tính nguy hiểm cháy thì vẫn phải áp dụng việc trang bị chữa cháy tự động theo TCVN 3890:2009.

Sảnh thông tầng phải được đặt trong khối tích của một khoang cháy, ở các lỗ mở của các sàn giữa các tầng của nó cho phép bố trí các thang máy cuốn, thang bộ hở và thang máy (kể cả thang máy toàn cảnh);
Các kết cấu bao quanh các gian phòng và hành lang ở các vị trí tiếp giáp với sảnh thông tầng, cần có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn EI (EIW) 60 hoặc làm bằng kính cường lực, có chiều dày không nhỏ hơn 6 mm, có giới hạn chịu lửa không quy định nhưng được trang bị các đầu phun (sprinkler) của thiết bị chữa cháy tự động, bảo đảm các đầu phun được đặt từ phía các gian phòng (hành lang) liền kề, cách nhau không quá 2 m và cách vách ngăn không quá 0,5 m;
Ở các lỗ mở, dẫn vào sảnh thông tầng, kể cả các lỗ mở của các thang cuốn và của các gian phòng ở hành lang bên có trang bị các rèm, màn ngăn khói, có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn E 45, được hạ xuống khi có cháy, chúng phải có các cơ cấu dẫn động điều khiển tự động và từ xa, hoặc trang bị các màn ngăn khói cố định. Chiều cao làm việc của các rèm, màn ngăn khói, khi hạ xuống không được nhỏ hơn chiều dày của lớp khói được tạo ra khi có cháy. Chiều dày lớp khói được xác định bằng tính toán khi thiết kế. Khi đó, biên dưới của lớp khói được xác định ở chiều cao không nhỏ hơn 2,5 m tính từ mặt sàn;
Diện tích tầng trong phạm vi khoang cháy có sảnh thông tầng được xác định bằng tổng diện tích tầng dưới cùng của sảnh thông tầng và diện tích của các hành lang bên, của các lối đi và của tất cả các gian phòng nằm phía trên, đặt trong phạm vi khối tích của sảnh thông tầng, giới hạn bằng các vách ngăn cháy loại 1. Khi không có các vách ngăn cháy loại 1, ngăn cách không gian của sảnh với các gian phòng tiếp giáp thì diện tích khoang cháy bằng tổng diện tích của các tầng tương ứng;
Cho phép sử dụng hệ thống hút xả khói theo cơ chế tự nhiên từ sảnh thông tầng nếu có luận cứ tính toán phù hợp;
Tấm chắn lấy sáng ở mái của sảnh thông tầng phải được làm từ vật liệu không cháy, khi đó, kết cấu của tấm mái này phải được làm từ kính có cốt gia cường và an toàn (không gây thương tích). Cho phép sử dụng các vật liệu tấm lấy sáng có nhóm nguy hiểm cháy không nguy hiểm hơn Ch1 và không tạo thành các giọt nóng chảy;

 

Để chữa cháy trong không gian sảnh thông tầng, cho phép lắp đặt các đầu phun sprinkler ở bên dưới kết cấu nhô ra của sàn giữa các tầng, của các ban công (kể cả dưới các thang cuốn...) mà không phải lắp đặt vào mái của sảnh thông tầng. Các đầu phun (sprinkler) đặt cách nhau từ 1,5 m đến 2,0 m và cách mép/cạnh của lỗ mở thông sàn không quá 0,5 m.

Điều 4.35

QCVN 06:2022

 

 

-

Ngăn chặn cháy lan theo phương ngang của mặt ngoài nhà

 

 

4.32 Ngăn chặn cháy lan theo phương ngang của mặt ngoài nhà

4.32.1 Tường ngăn cháy loại 1 phải chia cắt các tường ngoài có cấp nguy hiểm cháy K1, K2, K3 và vươn ra khỏi mặt phẳng tường ngoài tối thiểu 30 cm.

Cho phép không chia cắt các tường ngoài nếu tường ngoài có cấp nguy hiểm cháy K0, hoặc tường ngăn cháy loại 1 tiếp giáp với dải tường ngoài theo phương đứng (dải ngăn cháy theo phương đứng) có chiều rộng tối thiểu 1,2 m, có giới hạn chịu lửa không thấp hơn E 60 và có cấp nguy hiểm cháy K0.

Tường ngăn cháy loại 2 và vách ngăn cháy loại 1, nếu có giao với tường ngoài thì phải tiếp giáp với dải ngăn cháy theo phương đứng, có bề rộng không nhỏ hơn 1 m, có giới hạn chịu lửa quy định cho tường ngoài theo Bảng 4 hoặc Bảng A.1 tùy chiều cao nhà. Vách ngăn cháy loại 2 phải tiếp xúc với dải tường ngoài đặc theo phương đứng, có bề rộng không nhỏ hơn 1 m, có giới hạn chịu lửa quy định cho tường ngoài theo Bảng 4 hoặc Bảng A.1 tùy chiều cao nhà.

4.32.2 Cho phép không áp dụng các quy định tại 4.32.1 nếu thỏa mãn các điều kiện nêu tại CHÚ THÍCH 6 (Bảng 4) hoặc CHÚ THÍCH 2 (Bảng A.1) tùy vào chiều cao nhà.

Điều 4.32

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Ngăn chặn cháy lan theo phương đứng của mặt ngoài nhà

 

4.33 Ngăn chặn cháy lan theo phương đứng của mặt ngoài nhà

4.33.1 Các tường ngoài với các lỗ mở không có cửa ngăn cháy hoặc có các phần có giới hạn chịu lửa không đáp ứng quy định thì ở vị trí tường ngoài tiếp giáp với sàn giữa các tầng (đai ngăn cháy giữa các tầng) phải được cấu tạo phù hợp để ngăn chặn lan truyền đám cháy theo phương đứng. Cho phép đai ngăn cháy giữa các tầng có cấu tạo phù hợp với một trong các quy định sau:

a) Phần tường ngoài tiếp giáp với sàn giữa các tầng (phần tường giữa các ô cửa sổ tầng dưới và tầng trên hoặc giữa các phần tường không được bảo vệ chịu lửa của tầng dưới và tầng trên) phải là tường đặc, làm từ vật liệu không cháy và có chiều cao tối thiểu 1,0 m;

b) Ô văng cửa được làm bằng vật liệu không cháy, có chiều rộng (vươn ra từ mặt tường ngoài) không nhỏ hơn 0,6 m, giới hạn chịu lửa của ô văng không nhỏ hơn giới hạn chịu lửa quy định đối với tường ngoài;

c) Phần tường ngoài tiếp giáp với sàn giữa các tầng bằng kính cường lực, có chiều dày không nhỏ hơn 6 mm, được trang bị các đầu phun sprinkler của thiết bị chữa cháy tự động, bảo đảm các đầu phun được đặt cách nhau không quá 2 m từ phía các gian phòng (hành lang) liền kề tường ngoài và cách mặt trong của tường ngoài không quá 0,5 m.

CHÚ THÍCH 1:              Yêu cầu về giới hạn chịu lửa (nếu có) của các thành phần hình thành nên đai ngăn cháy được lấy phù hợp với Bảng 4 hoặc Bảng A.1 tùy theo quy mô của nhà. Đối với thành phần ngăn cách theo phương đứng phải bảo đảm chỉ tiêu toàn vẹn (E), đối với chi tiết mối nối hoặc chèn bịt khe hở phải bảo đảm chỉ tiêu toàn vẹn (E) và cách nhiệt (I), đối với chi tiết liên kết cố định phải bảo đảm chỉ tiêu chịu lực (R).

CHÚ THÍCH 2:              Các yêu cầu nêu trên không áp dụng đối với vị trí các cửa ra vào của lô gia và ban công, có phần bản sàn ban công đua ra lớn hơn 0,6 m cũng như đối với các lối ra thoát nạn.

4.33.2 Giới hạn chịu lửa của các cấu kiện của tường ngoài có lắp kính lấy sáng cũng phải bảo đảm yêu cầu như đối với các tường ngoài không chịu lực và quy định tại 4.32, 4.33.

4.33.3 Khi một phần tường ngoài của nhà nối tiếp với một phần khác của tường, tạo thành một góc nhỏ hơn 135° và khoảng cách theo phương nằm ngang giữa các mép gần nhất của các lỗ mở ở tường ngoài theo các hướng khác nhau của đỉnh góc, nhỏ hơn 4 m, thì trên phần tương ứng của tường, các lỗ mở phải có các cửa ngăn cháy có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn E 30 hoặc có hệ thống phun nước.

4.33.4 Cho phép không áp dụng các quy định tại 4.33.1 đến 4.33.3 đối với nhà từ ba tầng trở xuống hoặc chiều cao PCCC dưới 15 m, ga ra để xe nổi dạng hở, hoặc nhà thỏa mãn đồng thời các điều kiện nêu tại CHÚ THÍCH 6 (Bảng 4) hoặc CHÚ THÍCH 2 (Bảng A.1) tùy chiều cao nhà.

Điều 4.33

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Ngăn cháy giữa các khu vực bố trí dây chuyên công nghệ có hạng nguy hiểm cháy nổ khác nhau

 

Khi bố trí chung trong một nhà hoặc một gian phòng các dây chuyền công nghệ có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ khác nhau thì phải có các giải pháp ngăn chặn sự lan truyền của sự cháy và nổ giữa các dây chuyền đó. Hiệu quả ngăn chặn của các giải pháp đó phải được xem xét đánh giá trong phần công nghệ của dự án. Nếu các giải pháp được lựa chọn không bảo đảm hiệu quả ngăn chặn thì các dây chuyền công nghệ với hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ khác nhau phải được bố trí trong các gian phòng riêng và được ngăn cách phù hợp với các yêu cầu trong Phụ lục E

Mục A.1.3.4

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

-

Ngăn cháy trong các hệ thống kỹ thuật, đường ống vận chuyển hỗn hợp bụi và đường ống thông gió

 

- Khi bố trí các đường ống kỹ thuật, đường cáp đi xuyên qua các kết cấu tường, sàn, vách, thì chỗ tiếp giáp giữa các đường ống, đường cáp với các kết cấu này phải được chèn bịt hoặc xử lý thích hợp để không làm giảm các chỉ tiêu kỹ thuật về cháy theo yêu cầu của kết cấu.

- Không cho phép bố trí các kênh, giếng và đường ống vận chuyển khí cháy, hỗn hợp bụi - khí cháy, chất lỏng cháy, chất và vật liệu cháy xuyên qua các tường và sàn ngăn cháy loại 1. Đối với các kênh, giếng và đường ống để vận chuyển các chất và vật liệu khác với các loại nói trên thì tại các vị trí giao cắt với các bộ phận ngăn cháy này phải có thiết bị tự động ngăn cản sự lan truyền của các sản phẩm cháy theo các kênh, giếng và ống dẫn.

Điều 4.12

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

Điều 4.22

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Ngăn cháy lan cho các tủ điện bố trí bên trong nhà sản xuất, nhà kho

 

+ Đối với các tủ điện có thể tích < 1 m3 yêu cầu Chủ đầu tư phải có biện pháp bảo đảm khoảng cách an toàn từ vị trí các tủ điện đến các thiết bị, hạng mục có công năng khác;

+ Đối với các tủ điện có thể tích ≥ 1 m3 yêu cầu Chủ đầu tư phải thực hiện đồng thời 02 giải pháp bao gồm: phải có biện pháp bảo đảm khoảng cách an toàn từ vị trí các tủ điện đến các thiết bị, hạng mục có công năng khác và trang bị phương tiện chữa cháy cục bộ tại vị trí đặt tủ (VD như bình CC xách tay bằng bột, khí,…).

Điều 6.7.2.5.2 TCVN 7568(ISO 7240):2015–14

 

 

-

Ngăn cháy hành lang giữa

 

Các hành lang, sảnh, phòng chung trên đường thoát nạn phải được bao che bằng các bộ phận ngăn cháy phù hợp quy định trong các quy chuẩn cho từng loại công trình. Bộ phận ngăn cháy bao che đường thoát nạn của nhà có bậc chịu lửa I phải làm bằng vật liệu không cháy với giới hạn chịu lửa ít nhất EI 30, và của nhà có bậc chịu lửa II, III, IV phải làm bằng vật liệu không cháy hoặc cháy yếu (Ch1) với giới hạn chịu lửa ít nhất EI 15. Riêng nhà có bậc chịu lửa II của hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ D, E (xem Phụ lục C) có thể bao che hành lang bằng tường kính. Các cửa mở vào hành lang phải là cửa ngăn cháy có giới hạn chịu lửa không thấp hơn giới hạn chịu lửa của bộ phận ngăn cháy.

Các hành lang dài hơn 60 m phải được phân chia bằng các vách ngăn cháy loại 2 thành các đoạn có chiều dài được xác định theo yêu cầu bảo vệ chống khói nêu tại Phụ lục D, nhưng không được vượt quá 60 m. Các cửa đi trong các vách ngăn cháy này phải phù hợp với các yêu cầu tại 3.2.11

Điều 3.3.5

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Các bộ phận ngăn cháy trong công trình

 

Phân loại bộ phận ngăn cháy gồm Tường ngăn cháy, Vách ngăn cháy, Sàn ngăn cháy; Quy định giới hạn chịu lửa của các cửa, van, khoang đệm ngăn cháy tương ứng trong bộ phận ngăn cháy

Cửa tầng thang máy tối thiểu là E 30; Các kết cấu bao che của các giếng thang máy (trừ các giếng đã nêu tại 3.4.6) và các phòng máy của thang máy (trừ các phòng trên mái), cũng như của các kênh, giếng và hộp kỹ thuật phải đáp ứng các yêu cầu đặt ra như đối với các vách ngăn cháy loại 1 và các sàn ngăn cháy loại 3. Không quy định giới hạn chịu lửa của các kết cấu bao che giữa giếng thang máy và phòng máy của thang máy. Khi không thể lắp các cửa ngăn cháy trong các kết cấu bao che các giếng thang máy nêu trên, phải bố trí các khoang đệm hoặc các sảnh với các vách ngăn cháy loại 1 và sàn ngăn cháy loại 3 hoặc các màn chắn tự động đóng các lỗ cửa đi của giếng thang khi cháy. Các màn chắn này phải được làm bằng vật liệu không cháy và giới hạn chịu lửa của chúng không nhỏ hơn E 30.

Bảng 1

QCVN 06:2022/BXD

 

 

8

Giải pháp thoát nạn

 

8.1

Số lối ra thoát nạn

 

-

Lối thoát nạn

Lối dẫn ra mái có khai thác sử dụng, hoặc ra một khu vực riêng của mái dẫn tới cầu thang bộ loại 3 cũng được coi là lối thoát nạn

Các lối ra được coi là lối ra thoát nạn nếu chúng:

a) Dẫn từ các gian phòng ở tầng 1 ra ngoài theo một trong những cách sau:

- Ra ngoài trực tiếp;

- Qua hành lang;

- Qua tiền sảnh (hay phòng chờ);

- Qua buồng thang bộ;

- Qua hành lang và tiền sảnh (hay phòng chờ);

- Qua hành lang và buồng thang bộ.

b) Dẫn từ các gian phòng của tầng bất kỳ, trừ tầng 1, vào một trong các nơi sau:

- Trực tiếp vào buồng thang bộ hay tới cầu thang bộ loại 3;

- Vào hành lang dẫn trực tiếp vào buồng thang bộ hay tới cầu thang bộ loại 3;

- Vào phòng sử dụng chung (hay phòng chờ) có lối ra trực tiếp dẫn vào buồng thang bộ hoặc tới cầu thang bộ loại 3;

- Vào hành lang bên của nhà có chiều cao PCCC dưới 28 m dẫn trực tiếp vào cầu thang bộ loại 2;

- Ra mái có khai thác sử dụng, hoặc ra một khu vực riêng của mái dẫn tới cầu thang bộ loại 3.

c) Dẫn vào gian phòng liền kề (trừ gian phòng nhóm F5 hạng A hoặc B) trên cùng tầng mà từ gian phòng này có các lối ra như được nêu tại 3.2.1 a, b). Lối ra dẫn vào gian phòng hạng A hoặc B được phép coi là lối ra thoát nạn nếu nó dẫn từ gian phòng kỹ thuật không có người làm việc thường xuyên mà chỉ dùng để phục vụ các gian phòng hạng A hoặc B nêu trên.

d) Các lối ra đáp ứng quy định tại 3.2.2 và các lối ra thoát nạn khác được quy định cụ thể trong quy chuẩn này.

CHÚ THÍCH:   Trong trường hợp sử dụng cầu thang bộ loại 3 để thoát nạn cần có tính toán thoát nạn phù hợp với Phụ lục G.

Điều 3.2.1

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Số lượng lối thoát nạn của gian phòng

 

- Các gian phòng trong các tầng hầm và tầng nửa hầm có mặt đồng thời hơn 15 người; riêng các gian phòng trong tầng hầm và tầng nửa hầm có từ 6 đến 15 người có mặt đồng thời thì cho phép một trong hai lối ra là lối ra khẩn cấp theo các yêu cầu tại đoạn d) của 3.2.13;

- Các gian phòng có mặt đồng thời từ 50 người trở lên;

- Các gian phòng (trừ các gian phòng nhóm F5) có mặt đồng thời dưới 50 người (bao gồm cả tầng khán giả ở trên cao hoặc ban công khán phòng) với khoảng cách dọc theo lối đi từ chỗ xa nhất có người đến lối ra thoát nạn vượt quá 25 m. Khi có các lối thoát nạn thông vào gian phòng đang xét từ các gian phòng bên cạnh với số lượng trên 5 người có mặt ở mỗi phòng bên cạnh, thì khoảng cách trên phải bao gồm độ dài đường thoát nạn cho người từ các gian phòng bên cạnh đó;

- Các gian phòng có tổng số người có mặt trong đó và trong các gian liền kề có lối thoát nạn chỉ đi vào gian phòng đang xét từ 50 người trở lên;

- Các gian phòng nhóm F5 hạng A hoặc B có số người làm việc trong ca đông nhất lớn hơn 5 người, hạng C – khi số người làm việc trong ca đông nhất lớn hơn 25 người hoặc có diện tích lớn hơn 1 000 m2;

- Các sàn công tác hở và các sàn dành cho người vận hành và bảo dưỡng thiết bị trong các gian phòng nhóm F5 có diện tích lớn hơn 100 m2 -đối với các gian phòng thuộc hạng A và B hoặc lớn hơn 400 m2 -đối với các gian phòng thuộc các hạng khác.

Nếu gian phòng phải có từ 2 lối ra thoát nạn trở lên thì cho phép bố trí không quá 50 % số lượng lối ra thoát nạn của gian phòng đó đi qua một gian phòng liền kề, với điều kiện gian phòng liền kề đó cũng phải có lối ra thoát nạn tuân thủ quy định của quy chuẩn này và các tài liệu chuẩn tương ứng cho gian phòng đó.

Điều 3.2.5

QCVN 06:2022/BXD

 

 

Điều 3.2.6

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

Điều 3.2.7

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

 

 

-

Số lối ra thoát nạn của tầng nhà

 

- Các tầng nhà với số lượng người từ 50 trở lên;

- Các tầng của nhà nhóm F5, hạng A hoặc B khi số người làm việc trong ca đông nhất lớn hơn 5 người, hạng C khi số người làm việc trong ca đông nhất lớn hơn 25 người;

- Các tầng hầm và nửa hầm có diện tích lớn hơn 300 m2 hoặc dùng cho hơn 15 người có mặt đồng thời.

- Số lối ra thoát nạn từ một tầng không được ít hơn hai nếu tầng này có ít nhất một gian phòng có yêu cầu số lối ra thoát nạn không ít hơn hai.

Điều 3.2.6.1

Điều 3.2.7

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Các trường hợp được thiết kế 01 lối thoát nạn cho mỗi tầng

Lưu ý: Nội dung này lưu ý thường áp dụng để thiết kế cho phần văn phòng của nhà kho, nhà xưởng (hoặc từ một phần của tầng được ngăn cách khỏi các phần khác của tầng bằng các bộ phận ngăn cháy) có nhóm nguy hiểm cháy theo công năng.

Cho phép bố trí một lối ra thoát nạn trong các trường hợp sau (trừ các nhà có bậc chịu lửa V):

Từ mỗi tầng (hoặc từ một phần của tầng được ngăn cách khỏi các phần khác của tầng bằng các bộ phận ngăn cháy) có nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F1.2, F1.4, F2 (trừ hộp đêm, vũ trường, quán bar, phòng hát, nhà kinh doanh karaoke; và các nhà kinh doanh dịch vụ tương tự), F3, F4.2, F4.3 và F4.4, khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

Đối với nhà có chiều cao PCCC không quá 15 m thì diện tích mỗi tầng đang xét không được lớn hơn 300 m2. Đối với nhà có chiều cao PCCC từ trên 15 m đến 21 m thì diện tích mỗi tầng đang xét không được lớn hơn 200 m2;

Toàn bộ nhà được bảo vệ bằng hệ thống chữa cháy tự động sprinkler;

Số người lớn nhất trên mỗi tầng không vượt quá 20 người;

Đối với nhà trên 3 tầng hoặc có chiều cao PCCC lớn hơn 9 m: có trang bị cửa đi ngăn cháy loại 2 trên lối ra thoát nạn từ mỗi tầng đi vào buồng thang bộ thoát nạn.

Đối với nhà từ 3 tầng trở xuống hoặc có chiều cao PCCC từ 9 m trở xuống: được sử dụng cầu thang bộ loại 2 thay thế cho buồng thang bộ nêu trên khi đảm bảo điều kiện người trong nhà có thể thoát ra ban công thoáng hoặc sân thượng thoáng khi có cháy (trừ các biệt thự, villa, cơ sở nghỉ dưỡng theo quy định riêng dưới đây).

CHÚ THÍCH: Ban công thoáng hoặc sân thượng thoáng nghĩa là hở ra ngoài trời và bộ phận bao che (nếu có) phải bảo đảm cho việc thoát nạn, cứu nạn dễ dàng khi lực lượng chữa cháy tiếp cận.

Điều 3.2.6.2

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Số lối ra của nhà

 

Số lối ra thoát nạn từ một nhà không được ít hơn số lối ra thoát nạn từ bất kỳ tầng nào của nhà đó

Lối ra từ tầng hầm phải được bố trí ngoài khu vực hoạt động của các thiết bị nâng chuyển

Điều 3.2.7

A.1.2.5

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Bố trí phân tán lối thoát nạn

 

Khi có từ hai lối ra thoát nạn trở lên, chúng phải được bố trí phân tán và khi tính toán khả năng thoát nạn của các lối ra cần giả thiết là đám cháy đã ngăn cản không cho người sử dụng thoát nạn qua một trong những lối ra đó. Các lối ra còn lại phải bảo đảm khả năng thoát nạn an toàn cho tất cả số người có trong gian phòng, trên tầng hoặc trong nhà đó (xem Hình I.3).

Khi một gian phòng, một phần nhà hoặc một tầng của nhà yêu cầu phải có từ 2 lối ra thoát nạn trở lên thì ít nhất hai trong số những lối ra thoát nạn đó phải được bố trí phân tán, đặt cách nhau một khoảng bằng hoặc lớn hơn một nửa chiều dài của đường chéo lớn nhất của mặt bằng gian phòng, phần nhà hoặc tầng nhà đó. Khoảng cách giữa hai lối ra thoát nạn được đo theo đường thẳng nối giữa hai cạnh gần nhất của chúng (xem Hình I.4 a), b), c)).

Nếu nhà được bảo vệ toàn bộ bằng hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler, thì khoảng cách này có thể giảm xuống còn 1/3 chiều dài đường chéo lớn nhất của mặt bằng các gian phòng trên (xem Hình I.4 d)).

Khi có hai buồng thang thoát nạn nối với nhau bằng một hành lang trong thì khoảng cách giữa hai lối ra thoát nạn (cửa vào buồng thang thoát nạn) được đo dọc theo đường di chuyển theo hành lang đó (xem Hình I.5). Hành lang này phải được bảo vệ theo quy định tại 3.3.5.

Điều 3.2.8

QCVN 06:2022/BXD

 

 

8.2

Khoảng cách thoát nạn

 

-

Khoảng cách giới hạn cho phép từ chỗ làm việc xa nhất đến lối ra thoát nạn gần nhất

Lưu ý:Hồ sơ thiết kế cần thể hiện rõ số người làm việc lớn nhất gian phòng, mặt bằng bố trí dây chuyền công nghệ, giá kệ hàng, bảng tính toán diện tích đường thoát nạn, mật độ dòng người thoát nạn để có căn cứ xác định khoảng cách, chiều rộng thoát nạn.

- Khoảng cách giới hạn cho phép từ chỗ làm việc xa nhất trong gian phòng đến lối ra thoát nạn gần nhất (lối ra trực tiếp bên ngoài hoặc buồng thang bộ) quy định tại Bảng G.3. Đối với các gian phòng có diện tích lớn hơn 1 000 m2 thì khoảng cách quy định tại Bảng G.3 bao gồm cả chiều dài của đường đi theo hành lang để đến lối ra.

- Khoảng cách giới hạn cho phép quy định tại Bảng G.3 với các trị số trung gian của khối tích của gian phòng được xác định bằng nội suy tuyến tính.

Khoảng cách giới hạn cho phép trong Bảng G.3 được quy định cho các gian phòng có chiều cao đến 6 m. Khi chiều cao gian phòng lớn hơn 6 m, thì khoảng cách này được tăng lên như sau: khi chiều cao gian phòng đến 12 m thì tăng thêm 20 %; đến 18 m thì tăng thêm 30 %; đến 24 m thì tăng thêm 40 %, nhưng không được lớn hơn 140 m đối với gian phòng có hạng A, B và không lớn hơn 240 m đối với gian phòng có hạng C.

Điều  G.1.3.1

G.1.3.2

G.1.3.3

Bảng G.3

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

 

-

Khoảng cách giới hạn cho phép từ cửa ra vào của gian phòng sản xuất , kho có diện tích đến 1.000 m2 tới lối ra thoát nạn

 

Khoảng cách giới hạn cho phép từ cửa ra vào của gian phòng xa nhất có diện tích không lớn hơn 1 000 m2 của nhà sản xuất đến lối ra thoát nạn gần nhất (ra ngoài hoặc vào buồng thang bộ) quy định tại Bảng G.4

 

Điều G.1.4

Bảng G.4

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

-

Số lượng người tối đa trên 1 mét chiều rộng của lối ra thoát nạn từ một gian phòng của nhà sản xuất

 

Số lượng người tối đa trên 1 mét chiều rộng của lối ra thoát nạn từ một gian phòng của nhà sản xuất theo Bảng G.7.

 

- Chiều rộng của một lối ra thoát nạn từ một gian phòng phải xác định theo số lượng người cần thoát nạn qua lối ra đó và theo số lượng người trên 1 m chiều rộng của lối ra thoát nạn được quy định tại Bảng G.7, nhưng không nhỏ hơn 0,9 m.

- Số lượng người trên 1 m chiều rộng của một lối ra thoát nạn đối với các trị số trung gian của khối tích của nhà được xác định bằng nội suy tuyến tính.

- Số lượng người trên 1 m chiều rộng của một lối ra thoát nạn từ các gian phòng có chiều cao lớn hơn 6 m được tăng lên như sau:

Tăng lên 20 % khi chiều cao PCCC của nhà là 12 m;

Tăng lên 30 % khi chiều cao PCCC của nhà là 18 m và tăng lên 40 % khi chiều cao PCCC của nhà là 24 m.

Khi chiều cao PCCC của nhà là các trị số trung gian thì số lượng người trên 1 m chiều rộng của một lối ra thoát nạn được xác định nội suy tuyến tính

Bảng G.7

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

-

Số lượng người tối đa trên 1 mét chiều rộng của lối ra thoát nạn từ hành lang của nhà sản xuất theo Bảng G.8

 

Số lượng người tối đa trên 1 mét chiều rộng của lối ra thoát nạn từ hành lang của nhà sản xuất theo Bảng G.8.

Chiều rộng của một lối ra thoát nạn từ hành lang ra bên ngoài hoặc vào một buồng thang bộ, phải xác định theo tổng số người cần thoát nạn qua lối ra đó và theo định mức số người trên 1 m chiều rộng của lối ra thoát nạn được quy định tại Bảng G.8 nhưng không nhỏ hơn 0,9 m

Điều  G.2.2.2

Bảng G.8

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

-

Khoảng cách thoát nạn của các hạng mục nhà phụ trợ, công cộng

Cần xác định tỷ sổ giữa số người làm việc với diện tích đường thoát nạn để làm căn cứ tính toán

- Khoảng cách giới hạn cho phép từ cửa ra vào của gian phòng tới lối ra thoát nạn gần nhất đối với nhà công cộng

 

Bảng G.2a và Bảng G.2b

QCVN 06:2022/BXD

 

 

8.3

Các quy định chung về đường và lối thoát nạn

 

-

Chiều rộng, cao thông thủy của  lối ra (cửa) thoát nạn

 

 

Chiều cao thông thuỷ của lối ra thoát nạn phải không nhỏ hơn 1,9 m, chiều rộng thông thủy không nhỏ hơn:

1,2 m – từ các gian phòng nhóm F1.1 khi số người thoát nạn lớn hơn 15 người, từ các gian phòng và nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác có số người thoát nạn lớn hơn 50 người, ngoại trừ nhóm F1.3;

0,8 m – trong tất cả các trường hợp còn lại.

Chiều rộng của các cửa đi ra bên ngoài của buồng thang bộ cũng như của các cửa đi từ buồng thang bộ vào sảnh không được nhỏ hơn giá trị tính toán hoặc chiều rộng của bản thang được quy định tại 3.4.1.

Trong mọi trường hợp, khi xác định chiều rộng của một lối ra thoát nạn phải tính đến dạng hình học của đường thoát nạn qua lỗ cửa hoặc cửa để bảo đảm không cản trở việc vận chuyển các cáng tải thương có người nằm trên.

Nếu sử dụng cửa hai cánh trên lối ra thoát nạn thì chiều rộng của lối ra thoát nạn chỉ được lấy bằng chiều rộng lối đi qua bên cánh mở, không được phép tính bên cánh đóng hoặc cánh cố định. Cửa hai cánh phải được lắp cơ cấu tự đóng sao cho các cánh được đóng lần lượt.

Trong các nhà có chiều cao PCCC lớn hơn 28 m (trừ nhà nhóm F1.3 và F1.4), các cửa thoát nạn từ các hành lang chung mỗi tầng, từ sảnh chung, phòng chờ, tiền sảnh, buồng thang bộ (trừ cửa thoát nạn trực tiếp ra ngoài trời), phải là cửa chống cháy với giới hạn chịu lửa không thấp hơn EI 30.

Điều 3.2.9

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

 

 

 

-

Chiều rộng, cao thông thủy của  hành lang thoát nạn

 

Chiều cao thông thủy các đoạn nằm ngang của đường thoát nạn không được nhỏ hơn 2 m, chiều rộng thông thủy các đoạn nằm ngang của đường thoát nạn và các đoạn dốc không được nhỏ hơn:

- 1,2 m – đối với hành lang chung dùng để thoát nạn cho hơn 15 người từ các gian phòng nhóm F1, hơn 50 người – từ các gian phòng thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác.

- 0,7 m – đối với các lối đi đến các chỗ làm việc đơn lẻ.

- 1,0 m – trong tất cả các trường hợp còn lại.

Trong bất kỳ trường hợp nào, các đường thoát nạn phải đủ rộng, có tính đến dạng hình học của chúng, để không cản trở việc vận chuyển các cáng tải thương có người nằm trên.

Điều 3.3.6

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Yêu cầu đường thoát nạn

 

Trên sàn của đường thoát nạn không được có các giật cấp với chiều cao chênh lệch nhỏ hơn 45 cm hoặc có gờ nhô lên, ngoại trừ các ngưỡng trong các ô cửa đi. Tại các chỗ có giật cấp phải bố trí bậc thang với số bậc không nhỏ hơn 3 hoặc làm đường dốc với độ dốc không được lớn hơn 1:6 (độ chênh cao không được quá 10 cm trên chiều dài 60 cm hoặc góc tạo bởi đường dốc với mặt bằng không lớn hơn 9,5°).

Khi làm bậc thang ở những nơi có chiều cao chênh lệch lớn hơn 45 cm phải bố trí lan can tay vịn. Ngoại trừ những trường hợp được quy định riêng tại 3.4.4, trên đường thoát nạn không cho phép bố trí cầu thang xoắn ốc, cầu thang cong toàn phần hoặc từng phần theo mặt bằng và trong phạm vi một bản thang và một buồng thang bộ không cho phép bố trí các bậc có chiều cao khác nhau và chiều rộng mặt bậc khác nhau. Trên đường thoát nạn không được bố trí gương soi gây ra sự nhầm lẫn về đường thoát nạn

Điều3.3.7

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Tính toán chiều rộng thông thủy của hành lang trường hợp có các kết cấu nhô ra

 

Khi các cánh cửa đi của gian phòng mở nhô ra hành lang, thì chiều rộng của đường thoát nạn theo hành lang được lấy bằng chiều rộng thông thủy của hành lang trừ đi:

-  Một nửa chiều rộng phần nhô ra của cánh cửa (tính cho cửa nhô ra nhiều nhất) - khi cửa được bố trí một bên hành lang;

- Cả chiều rộng phần nhô ra của cánh cửa (tính cho cửa nhô ra nhiều nhất) - khi các cửa được bố trí hai bên hành lang;

- Yêu cầu này không áp dụng cho hành lang tầng (sảnh chung) nằm giữa cửa ra từ căn hộ và cửa ra dẫn vào buồng thang bộ trong các đơn nguyên nhà nhóm F1.3.

Điều 3.3.5

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Bố trí buồng thang thoát nạn không nhiễm khói

 

Trong các nhà có chiều cao PCCC lớn hơn 28 m (trừ các nhà nhóm F5 hạng C, E không có người làm việc thường xuyên), cũng như trong các nhà nhóm F5 hạng A hoặc B phải bố trí buồng thang bộ không nhiễm khói, trong đó phải bố trí buồng thang loại N1.

Trong các nhà có nhiều công năng, các buồng thang bộ nối giữa các phần nhà có nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau phải là buồng thang bộ không nhiễm khói phù hợp với các yêu cầu của điều này, trừ các trường hợp được quy định riêng.

CHÚ THÍCH:   Buồng thang bộ N1 có thể được thay thế như đã nêu tại 2.5.1c) của với điều kiện hệ thống cung cấp không khí bên ngoài vào khoang đệm và vào buồng thang phải được cấp điện ưu tiên từ hai nguồn độc lập (1 nguồn điện lưới và 1 nguồn máy phát điện dự phòng) bảo đảm nguyên tắc duy trì liên tục nguồn điện cấp cho hệ thống hoạt động ổn định khi có cháy xảy ra

Điều 3.4.13

QCVN 06:2022/BXD

 

 

8.4

Yêu cầu chung về thang bộ thoát nạn

 

-

Chiều rộng bản thang

 

Không được nhỏ hơn chiều rộng tính toán hoặc chiều rộng của bất kỳ lối ra thoát nạn (cửa đi) nào trên nó, đồng thời không được nhỏ hơn:

a) 1,35 m đối với nhà nhóm F1.1.

b) 1,2 m đối với nhà có số người trên tầng bất kỳ, trừ tầng một, lớn hơn 200 người.

c) 0,7 m đối với cầu thang bộ dẫn đến các chỗ làm việc đơn lẻ.

d) 0,9 m đối với tất cả các trường hợp còn lại

Điều3.4.1

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Độ dốc cầu thang bộ

 

Độ dốc (góc nghiêng) của các thang bộ trên các đường thoát nạn không được lớn hơn 1 : 1 (450)

Độ dốc (góc nghiêng) của các cầu thang bộ hở đi tới các chỗ làm việc đơn lẻ cho phép tăng đến 2 : 1 (63,50).

Điều3.4.2

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Chiều rộng mặt bậc

 

Bề rộng mặt bậc không được nhỏ hơn 25 cm

Điều3.4.2

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Chiều chiều cao bậc

 

Chiều cao bậc không được lớn hơn 22 cm.

Điều3.4.2

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Chiếu thang

 

Không được nhỏ hơn chiều rộng của bản thang.

Điều3.4.3

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Khe hở thang bộ

 

Không được nhỏ hơn 100 mm

Đ 6.12

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Mở cửa buồng thang

 

Các cửa đi có cánh cửa mở vào buồng thang bộ thì khi mở, cánh cửa không được làm giảm chiều rộng tính toán của các chiếu thang và bản thang

Điều3.4.3

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Bố trí công năng trong thang bộ thoát nạn

 

Trong các buồng thang bộ và khoang đệm (nếu có) không cho phép bố trí:

Các ống dẫn khí cháy và chất lỏng cháy được;

Các tủ tường, trừ các tủ thông tin liên lạc và tủ chứa các họng nước chữa cháy;

Các cáp và dây điện đi hở (trừ dây điện cho thiết bị điện dòng thấp và dây điện cho chiếu sáng hành lang và buồng thang bộ);

Các lối ra từ thang tải và thiết bị nâng hàng;

Các lối ra gian phòng kho hoặc phòng kỹ thuật;

Các thiết bị nhô ra khỏi mặt tường ở độ cao dưới 2,2 m tính từ bề mặt của các bậc và chiếu thang.

Trong không gian của các buồng thang bộ thoát nạn và khoang đệm ngăn cháy có áp suất không khí dương khi có cháy, không cho phép bố trí bất kỳ phòng công năng nào.

* Trong không gian của các buồng thang bộ, trừ các buồng thang không nhiễm khói, cho phép bố trí không quá hai thang máy chở người hạ xuống chỉ đến tầng 1 với các kết cấu bao che giếng thang làm từ các vật liệu không cháy.Các giếng thang máy nằm ngoài nhà, nếu cần bao che thì phải sử dụng các kết cấu làm từ vật liệu không cháy.

Điều3.4.5

Điều3.4.6

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

Lốira từ các buồng thang bộ thoát nạn tại tầng 1

 

Các buồng thang bộ, trừ các trường hợp được quy định riêng trong quy chuẩn này, phải có
lối ra ngoài trực tiếp tới khu đất liền kề nhà hoặc qua tiền sảnh được ngăn cách với các hành lang và các gian phòng tiếp giáp bằng các vách ngăn cháy loại 1 có cửa đi với cơ cấu tự đóng và khe cửa phải được chèn kín.

Khi bố trí các lối ra thoát nạn từ hai buồng thang bộ trở lên qua tiền sảnh chung thì các buồng thang bộ (trừ một trong số đó) phải có cửa ra bên ngoài trực tiếp trừ lối ra dẫn vào sảnh. Trong trường hợp chỉ có một buồng thang bộ dẫn vào tiền sảnh thì buồng thang bộ này phải có lối ra ngoài trực tiếp. Cho phép bố trí các lối ra thoát nạn từ hai buồng thang bộ qua tiền sảnh chung đối với các nhà có chiều cao PCCC dưới 28 m, diện tích mỗi tầng không quá 300 m2, có số người sử dụng ở mỗi tầng tính lớn nhất theo thiết kế được duyệt, khi thiết kế không chỉ rõ giá trị này, số lượng người lớn nhất được tính bằng tỉ số giữa diện tích sàn của phòng, của tầng hoặc của nhà chia cho hệ số không gian sàn (m2/người) quy định tại Bảng G.9 không vượt quá 50 người và toàn bộ nhà được bảo vệ hệ thống chữa cháy tự động phù hợp với quy định hiện hành.

Đối với các nhà ga hành khách và các sảnh rộng lớn có đặc điểm sử dụng tương tự, có thể coi là lối ra thoát nạn đối với các lối ra từ 50 % số buồng thang bộ (hoặc từ các hành lang) vào sảnh hành khách chung có lối thoát nạn trực tiếp ra ngoài, ra cầu vượt hở bên ngoài, hoặc ra sân ga. Các buồng thang bộ loại N1 phải có lối ra ngoài trực tiếp

Điều3.4.7

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

Lấy sáng cho buồng thang bộ

 

Các buồng thang bộ phải được bảo đảm chiếu sáng tự nhiên hoặc nhân tạo.

Trường hợp chiếu sáng tự nhiên:

Trừ buồng thang bộ loại L2, việc bảo đảm chiếu sáng có thể được thực hiện bằng các lỗ lấy ánh sáng với diện tích không nhỏ hơn 1,2 m2  trên các tường ngoài ở mỗi tầng.

Các buồng thang bộ loại L2 phải có lỗ lấy ánh sáng trên mái có diện tích không nhỏ hơn 4 m2 với khoảng hở giữa các vế thang có chiều rộng không nhỏ hơn 0,7 m hoặc giếng lấy sáng theo suốt chiều cao của buồng thang bộ với diện tích mặt cắt ngang không nhỏ hơn 2 m2.

Cho phép bố trí không quá 50 % buồng thang bộ bên trong không có các lỗ lấy ánh sáng, dùng để thoát nạn, trong các trường hợp sau:

Các nhà thuộc nhóm F2, F3 và F4: đối với buồng thang loại N2 hoặc N3 có áp suất không khí dương khi cháy;

Các nhà thuộc nhóm F5 hạng C có chiều cao PCCC tới 28 m, còn hạng D và E không phụ thuộc chiều cao PCCC của nhà: đối với buồng thang loại N3 có áp suất không khí dương khi cháy.

Trường hợp chiếu sáng nhân tạo:

Trường hợp không bố trí được các lỗ cửa như quy định tại đoạn a) của 3.4.8 thì các buồng thang bộ thoát nạn phải là buồng thang bộ không nhiễm khói và được trang bị chiếu sáng nhân tạo, được cấp điện như chú thích tại 3.4.13 bảo đảm nguyên tắc duy trì liên tục nguồn điện cấp cho hệ thống chiếu sáng hoạt động ổn định khi có cháy xảy ra, và ánh sáng phải đủ để người thoát nạn theo các buồng thang này có thể nhìn rõ đường thoát nạn và không bị lóa mắt

Điều3.4.8

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

-

Bố trí thang loại 2

Cầu thang hở trong nhà (loại 2) nối từ 3 tầng trở lên không được coi là thang thoát nạn (ngoại trừdẫn trực tiếp vào hành lang bên của nhà có chiều cao PCCC dưới 28 m).

- Không được sử dụng thang loại 2 làm đường thoát nạn nếu nối thông từ 3 tầng sàn trở lên trừ trường hợp vào hành lang bên của nhà có chiều cao PCCC < 28 m;

- Chiều dài của đường thoát nạn theo cầu thang bộ loại 2 lấy bằng ba lần chiều cao của thang đó;

- Khi bố trí các cầu thang bộ loại 2 đi từ sảnh tầng 1 lên tầng 2, thì sảnh này phải được ngăn cách khỏi các hành lang và các gian phòng liền kề bằng các vách ngăn cháy loại 1;

Điều 3.2.1

3.3.3

3.2.2

4.26

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

 

 

Thang loại 2 bố trí trong gian phòng:

 Gian phòng, trong đó có bố trí cầu thang bộ loại 2 theo quy định tại 3.4.16, phải được ngăn cách với các hành lang thông với nó và các gian phòng khác bằng các vách ngăn cháy loại 1. Cho phép không ngăn cách gian phòng có cầu thang bộ loại 2 bằng các vách ngăn cháy khi:

Có trang bị chữa cháy tự động trong toàn bộ nhà;

Trong các nhà có chiều cao PCCC không lớn hơn 9 m với diện tích một tầng không quá 300 m2

Điều 4.26

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

 

 

 

 

 

-

Bố trí thang loại 3

 

- Chỉ được bố trí tại các nhà < 28 m;

- Các cầu thang bộ loại 3 phải được làm bằng vật liệu không cháy và được đặt ở sát các phần đặc (không có ô cửa sổ hay lỗ ánh sáng) của tường có nhóm nguy hiểm cháy không thấp hơn K1 và có giới hạn chịu lửa không thấp hơn REI 30. Các cầu thang bộ này phải có chiếu thang nằm cùng cao trình với lối ra thoát nạn, có lan can cao 1,2 m và bố trí cách lỗ cửa sổ không nhỏ hơn 1,0 m.

Điều 3.4.11

QCVN 06:2022/BXD

Điều 3.4.2

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Bố trí buồng thang bộ L1

 

Được phép bố trí trong tất cả các nhà có chiều cao PCCC tới 28 m; khi đó, trong nhà nhóm F5 hạng A hoặc B, lối ra hành lang tầng từ các gian phòng hạng A hoặc B phải đi qua khoang đệm luôn luôn có áp suất không khí dương

Điều 3.4.11

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Bố trí buồng thang bộ L2

 

Các buồng thang bộ loại L2 được phép bố trí trong các nhà có bậc chịu lửa I, II, III thuộc cấp nguy hiểm cháy kết cấu S0, S1 và nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F1, F2, F3 và F4, với chiều cao PCCC không quá 9 m. Cho phép tăng chiều cao này đến 12 m (trừ các nhà cơ sở y tế nội trú) với điều kiện lỗ mở lấy sáng trên cao được mở tự động khi có cháy. Số lượng các buồng thang như vậy (trừ các nhà nhóm F1.3 và F1.4) cho phép tối đa 50%, các buồng thang bộ còn lại phải có lỗ lấy sáng trên tường ngoài tại mỗi tầng. 

Khi bố trí các buồng thang bộ loại L2, còn phải bảo đảm yêu cầu sau: Đối với các nhà nhóm F1.3 dạng đơn nguyên, trong từng căn hộ có bố trí ở độ cao trên 4 m phải có một lối ra khẩn cấp theo quy định tại 3.2.13

Đ 3.4.12

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Cửa thoát nạn

 

- Cửa là loại có cánh mở ra (cửa bản lề)

- Cửa đi phải mở theo chiều thoát nạn.

- Không quy định chiều mở của các cửa đối với:

+ Các gian phòng có mặt đồng thời không quá 15 người, ngoại trừ các gian phòng hạng A và hoặc B.

+ Các phòng kho có diện tích không lớn hơn 200 m2 và không có chỗ cho người làm việc thường xuyên.

 Điều 3.2.3

Đ3.2.10

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

 

 

 

-

Bố trí thềm, cầu dỡ hàng hóa

 

Thềm (cầu) xếp dỡ hàng hóa và sân ga xếp dỡ phải có ít nhất là 2 thang leo hoặc đường dốc được bố trí cách xa nhau (phân tán).

Điều  A.1.3.7

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Chốt, khóa trên cửa thoát nạn

 

Cửa của các lối ra thoát nạn từ các hành lang tầng, không gian chung, phòng chờ, sảnh và buồng thang bộ phải không có chốt khóa để có thể mở được cửa tự do từ bên trong mà không cần chìa. Trong các nhà chiều cao lớn hơn 15 m, các cánh cửa nói trên, ngoại trừ các cửa của căn hộ, phải là cửa đặc hoặc với kính cường lực.

Điều3.2.11

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

-

Yêu cầu của cửa ra thoát nạn

 

Cửa của lối ra thoát nạn từ các hành lang tầng đi vào buồng thang bộ phục vụ từ 04 tầng nhà trở lên (ngoại trừ trong các nhà phục vụ mục đích giam giữ, cải tạo) phải đảm bảo:

- Tất cả các khóa điện lắp trên cửa phải tự động mở khi hệ thống báo cháy tự động của tòa nhà bị kích hoạt. Ngay khi mất điện thì các khóa điện đó cũng phải tự động mở.

- Người sử dụng buồng thang luôn có thể quay trở lại phía trong nhà qua chính cửa vừa đi qua hoặc qua các điểm bố trí cửa quay trở lại phía trong nhà.

- Bố trí trước các điểm quay trở lại phía trong nhà theo nguyên tắc các cánh cửa chỉ được phép ngăn cản việc quay trở lại phía trong nhà nếu đáp ứng tất cả các yêu cầu sau:

+Có không ít hơn hai tầng, ở đó có thể đi ra khỏi buồng thang bộ để đến một lối ra thoát nạn khác.

+Có không quá 4 tầng nằm giữa các tầng nhà có thể đi ra khói buồng thang bộ để đến một lối ra thoát nạn khác.

+Việc quay trở lại phía trong nhà phải có thể thực hiện được tại tầng trên cùng hoặc tầng dưới liền kề với tầng trên cùng được phục vụ bởi buồng thang bộ thoát nạn nếu tầng này cho phép đi đến một lối ra thoát nạn khác.

+Các cửa cho phép quay trở lại phía trong nhà phải được đánh dấu trên mặt cửa phía trong buồng thang bằng dòng chữ “Cửa có thể đi vào trong nhà” với chiều cao các chữ ít nhất là 50 mm, chiều cao bố trí từ 1,2 m đến 1,8 m.

Các cửa không cho phép quay trở lại phía trong nhà phải có thông báo trên mặt cửa phía trong buồng thang và ở mặt cửa phía hành lang trong nhà.

Điều3.2.11

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

-

Giới hạn chịu lửa của cửangăn cháy

 

Theo bảng 2 QCVN 06:2022

Bảng2

QCVN 06:2022/BXD

 

 

9

Thang máy chữa cháy: Thực hiện theo bảng đối chiếu B50

 

 

 

-

Yêu cầu thiết kế

 

Mỗi khoang cháy của các nhà có chiều cao PCCC lớn hơn 28 m (lớn hơn 50 m đối với nhà nhóm F1.3), hoặc nhà có chiều sâu của sàn tầng hầm dưới cùng (tính đến cao độ của lối ra thoát nạn ra ngoài) lớn hơn 9 m phải có tối thiểu một thang máy chữa cháy

Điều 6.13

QCVN 06:2022/BXD

 

 

10

Bình chữa cháy: Thực hiện theo bảng đối chiếu B45

 

 

 

Trường hợp có TCVN thay thế cho TCVN 3890:2009 thì áp dụng theo TCVN mới được thay thế

- Tất cả các khu vực, hạng mục trong nhà và công trình có nguy hiểm về cháy kể cả những nơi đã được trang bị hệ thống chữa cháy phải trang bị bình chữa cháy xách tay hoặc bình chữa cháy có bánh xe.

- Các bình chữa cháy tự động được trang bị cho các khu vực có nguy hiểm cháy không thường xuyên có người hoặc con người không thể đi vào được. Bố trí bình chữa cháy tự ñộng phù hợp với diện tích bảo vệ và chiều cao treo hoặc ñặt của từng loại bình.

Điều 5.1.1, 5.1.2

TCVN 3890:2009

 

 

11

Hệ thống báo cháy: Thực hiện theo bảng đối chiếu B35

 

-

Yêu cầu thiết kế

 

k) Nhà sản xuất, công trình sản xuất có chất, hàng hoá cháy được với khối tích từ 5.000 m3 trở lên;

l) Nhà máy điện; trạm biến áp đặt trong nhà;

m) Kho, cảng xuất nhập xăng dầu, khí đốt hoá lỏng;

n) Kho hàng hoá, vật tư có nguy hiểm cháy khác với khối tích từ 1.000 m3 trở lên;

Điều 6.1.3

TCVN 3890:2009

 

 

 

Lưu ý:

- Theo tiêu chuẩn TCVN 5738-2001, thiết kế hệ thống báo cháy với đầu báo cháy nhiệt và đầu báo khói chỉ có quy định đối với nhà có chiều cao dưới 12 m. Đối với nhà cao trên 12 m chưa có quy định thiết kế. Do đó, đối với các nhà có chiều cao lớn hơn 12 m đến 21 m cần yêu cầu thiết kế hệ thống đầu báo cháy tia chiếu (đầu báo thu – phát) hoặc đầu báo kiểu hút; Trường hợp nhà có chiều cao lớn hơn 21 m cần nghiên cứu các TC, QC nước ngoài để thiết kế (trước khi áp dụng thiết kế phải được Bộ Công an chấp thuận).

12

Hệ thống chữa cháy bằng nước

 

 

 

12.1

Hệ thống chữa cháy tự động bằng sprinkler

Thực hiện theo bảng đối chiếu B39, B39, B40

.

 

 

 

 

Lưu ý:

- Hệ thống chữa cháy tự động bằng nước, bọt quy định tại TCVN 7336:2021 chỉ áp dụng cho các khu vực bảo vệ, các gian phòng trong nhà, không được áp dụng cho các khu vực hoặc thiết bị nằm ngoài trời như các bồn dầu đặt ngoài trời, máy biến áp đặt ngoài trời,… Đối với các thiết bị ngoài nhà cần áp dụng các tiêu chuẩn riêng cho từng loại đối tượng, trường hợp chưa có tiêu chuẩn Việt Nam quy định thì cần áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn nước ngoài để thiết kế hệ thống chữa  cháy tự động cho các đối tượng này bảo đảm theo quy định.

- Hệ thống chữa cháy tự động bằng nước, bọt (Sprinkler, Drencher, Sprinkler-Drencher) chỉ áp dụng đối với khu vực có chiều cao giá hàng hóa đến 5,5 m, trường hợp công trình có giá hàng hóa cao trên 5,5 m thì phải trang bị hệ thống chữa cháy tự động khác hoặc áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn nước ngoài để thiết kế.

- Hệ thống chữa cháy tự động bằng nước, bọt Spinkler, Sprinkler-Drencher (sử dụng đầu phun kín) chỉ áp dụng đối với khu vực có chiều cao đến 20 m, trường hợp gian phòng, nhà có chiều cao trên 20 m thì phải thiết kế, bố trí hệ thống khác phù hợp.

12.2

Hệ thống màn ngăn nước Drencher

Thực hiện theo bảng đối chiếu B39

.

 

 

 

 

Lưu ý: Đối với công trình công nghiệp cho phép sử dụng màn nước Drencher kết hợp với tường ngăn cháy để phân khoang cháy, diện tích phần được ngăn cháy bằng màn nước không được quá 25% diện tích tường ngăn cháy.

12.3

Hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà

Thực hiện theo bảng đối chiếu B38

.

 

 

 

-

Yêu cầu thiết kế

Trường hợp có TCVN thay thế cho TCVN 3890:2009 thì áp dụng theo TCVN mới được thay thế

a) Nhà sản xuất có diện tích từ 500m2 trở lên hoặc có khối tích từ 2500 m3 trở lên;

b) Kho tàng có diện tích từ 500m2 trở lên hoặc có khối tích từ 2500 m3 trở lên;

c) Trong nhà ở gia đình từ 7 tầng trở lên; nhà ở tập thể, khách sạn, chung cư, cửa hàng ăn uống từ 5 tầng trở lên;

d) Nhà phụ trợ của công trình công nghiệp khi khối tích; ngôi nhà từ 5000 m3 trở lên

Điều 8.8.1

TCVN

3890:2009

 

 

-

Lưu lượng nước tối thiểu, số tia phun nhà nhóm F5 hạng nguy hiểm cháy nổ A, B, C có chiều cao PCCC trên 50 m

Nội dung này cần lưu ý đối với loại hình nhà kho, công nghiệp ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật

Để tính toán công suất máy bơm và lượng nước dự trữ cho chữa cháy, số tia phun nước và lưu lượng nước cho chữa cháy trong nhà công cộng đối với phần nhà nằm ở chiều cao PCCC trên 50 m phải lấy tương ứng là 4 tia, mỗi tia 2,5 L/s, đối với nhà nhóm F5 hạng nguy hiểm cháy nổ A, B, C có chiều cao PCCC trên 50 m lấy tương ứng là 4 tia, mỗi tia 5 L/s

Điều 5.2.2

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Số tia phun, lưu lượng chữa cháy tối thiểu họng nước trong nhà của nhà kho,

Nội dung này cần lưu ý đối với loại hình nhà kho, công nghiệp ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật

Lưu ý:

- Đối với nhà sản xuất và nhà kho sử dụng dạng kết cấu dễ bị hư hỏng khi chịu tác động của lửa, theo tương ứng với Bảng 12, lưu lượng nước tối thiểu để tính toán công suất máy bơm và lượng nước dự trữ cho chữa cháy xác định theo Bảng 12 phải được tăng thêm tùy từng trường hợp như sau:

- Khi sử dụng kết cấu thép không được bảo vệ chống cháy trong các nhà bậc chịu lửa III, IV (nhóm S2, S3), cũng như kết cấu gỗ tự nhiên hoặc gỗ ép (trong trường hợp này là gỗ đã qua xử lý bảo vệ chống cháy), phải tăng thêm 5 L/s

- Khi sử dụng vật liệu là chất cháy bao quanh cấu trúc nhà bậc chịu lửa IV (nhóm S2, S3), phải tăng thêm 5 L/s với nhà có khối tích đến 10 000 m3. Khi nhà có khối tích lớn hơn 10 000 m3 thì phải tăng thêm 5 L/s cho mỗi 100 000 m3 tăng thêm hoặc phần lẻ của 100 000 m3 tăng thêm

Bậc chịu lửa của nhà

Hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ của nhà

Cấp nguy hiểm cháy của kết cấu

Số tia phun chữa cháy và lưu lượng nước tối thiểu,L/s, đối với 1 tia phun, cho chữa cháy trong nhà đối với nhà sản xuất và nhà kho có chiều cao PCCC đến 50 m và theo khối tích,
1 000 m3

≤ 150

> 150

I, II

A, B, C

S0, S1

2×2,5

3 ×2,5

D, E

Không quy định

1 ×2,5

1 ×2,5

III

A, B, C

S0

2×2,5

3 ×2,5

D, E

S0, S1

1 ×2,5

2×2,5

IV

A, B

S0

2×2,5

3 ×2,5

C

S0, S1

2 ×2,5

2 ×5

C

S2, S3

3 ×2,5

4 ×2,5

D, E

S0, S1, S2, S3

1 ×2,5

2×2,5

V

C

Không quy định

2 ×2,5

2 ×5

D, E

Không quy định

1 ×2,5

2 ×2,5

Đối với nhà sản xuất và nhà kho sử dụng dạng kết cấu dễ bị hư hỏng khi chịu tác động của lửa, theo tương ứng với Bảng 12, lưu lượng nước tối thiểu để tính toán công suất máy bơm và lượng nước dự trữ cho chữa cháy xác định theo Bảng 12 phải được tăng thêm tùy từng trường hợp như sau:

- Khi sử dụng kết cấu thép không được bảo vệ chống cháy trong các nhà bậc chịu lửa III, IV (nhóm S2, S3), cũng như kết cấu gỗ tự nhiên hoặc gỗ ép (trong trường hợp này là gỗ đã qua xử lý bảo vệ chống cháy), phải tăng thêm 5 L/s;

- Khi sử dụng vật liệu là chất cháy bao quanh cấu trúc nhà bậc chịu lửa IV (nhóm S2, S3), phải tăng thêm 5 L/s với nhà có khối tích đến 10 000 m3. Khi nhà có khối tích lớn hơn 10 000 m3 thì phải tăng thêm 5L/s cho mỗi 100 000 m3 tăng thêm hoặc phần lẻ của 100 000 m3 tăng thêm.

Điều5.2.3

Bảng 12

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

Số tia phun, lưu lượng chữa cháy tối thiểu họng nước trong nhà phụ trợ sản xuất

 

Thực hiện theo Bảng 11 của QCVN 06:2022/BXD

1)Trụ sở cơ quan nhà nước, nhà làm việc của các doanh nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội, bưu điện, cơ sở truyền thanh, truyền hình, viễn thông, nhà lắp đặt thiết bị thông tin, trung tâm lưu trữ, quản lý dữ liệu… và các công trình có công năng tương tự.

2)Nhà công cộng và các công trình có công năng tương tự, như:

– Nhà ở ký túc xá, nhà hỗn hợp, khách sạn, nhà ở riêng lẻ kết hợp công năng khác, nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, cơ sở lưu trú khác được thành lập theo Luật Du lịch;

– Cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, quán bar, câu lạc bộ, thẩm mỹ viện, kinh doanh dịch vụ xoa bóp, công viên giải trí, vườn thú, thủy cung;

– Cửa hàng điện máy, siêu thị, cửa hàng bách hoá; cửa hàng tiện ích, nhà hàng, cửa hàng ăn uống;

– Phòng khám đa khoa, chuyên khoa; thẩm mỹ viện;

– Bảo tàng, thư viện, nhà triển lãm, nhà trưng bày, nhà lưu trữ, nhà sách, nhà hội chợ;

Bảng 11

QCVN 06:2022/BXD

 

 

12.4

Hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà

Thực hiện theo bảng đối chiếu B37

 

 

 

 

-

Yêu cầu thiết kế

Trường hợp có TCVN thay thế cho TCVN 3890:2009 thì áp dụng theo TCVN mới được thay thế

8.2.1. Hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà trang bị cho nhà và công trình sau:

d) Nhà ga, kho tàng, nhà phụ trợ của công trình công nghiệp, các loại công trình công cộng khác;

đ) Nhà sản xuất, công trình công nghiệp.

8.2.2. Những trường hợp sau đây không bắt buộc lắp đặt hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà:

c) Nhà sản xuất có hạng sản xuất E, bậc chịu lửa I, II có khối tích đến 1000 m3 (trừ những ngôi nhà có cột bằng kim loại không được bảo vệ hoặc bằng gỗ, chất dẻo có khối tích lớn hơn 250 m3);

d) Kho chứa sản phẩm nông nghiệp thời vụ có khối tích dưới 1000m3;

đ) Nhà kho chứa vật liệu cháy hoặc vật liệu không cháy trong bao bì cháy được có diện tích đến 50 m2

Điều 8.2

TCVN 3890:2009

 

 

-

Xác định số đám cháy đồng thời để tính toán lưu lượng nước chữa cháy ngoài nhà

Nội dung này cần lưu ý đối với loại hình nhà kho, công nghiệp ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật

Số đám cháy tính toán đồng thời cho một cơ sở công nghiệp hoặc nông nghiệp phải được lấy theo diện tích của cơ sở đó, cụ thể như sau:

Nếu diện tích đến 150 ha lấy là 1 đám cháy;

Nếu diện tích trên 150 ha lấy là 2 đám cháy.

Số đám cháy tính toán đồng thời tại một khu vực kho dạng hở hoặc kín chứa vật liệu từ gỗ, lấy như sau: diện tích kho đến 50 ha lấy là 1 đám cháy; diện tích trên 50 ha lấy là 2 đám cháy.

CHÚ THÍCH:   Diện tích của cơ sở để tính toán cho hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà là diện tích khu đất của cơ sở (không bao gồm khu đất rừng, khu đất công viên cây xanh, khu đất trồng cây nông nghiệp hay các khu đất tương tự mà trên đó không có công trình xây dựng).

Khi kết hợp đường ống chữa cháy của khu dân cư và cơ sở công nghiệp nằm ngoài khu dân cư thì số đám cháy tính toán đồng thời tính như sau:

Khi diện tích của cơ sở công nghiệp đến 150 ha và dân số của khu dân cư đến 10 000 người, lấy là 1 đám cháy (lấy lưu lượng nước theo bên lớn hơn); tương tự với số dân từ 10 000 đến 25 000 người lấy là 2 đám cháy (1 đám cháy cho cơ sở công nghiệp và 1 đám cháy cho khu dân cư);

Khi diện tích của cơ sở công nghiệp trên 150 ha và số dân đến 25 000 người, lấy là 2 đám cháy (2 đám cháy tính cho khu vực cơ sở công nghiệp hoặc 2 đám cháy tính cho khu dân cư, lấy theo lưu lượng nước yêu cầu của bên lớn hơn);

Khi số dân trong khu dân cư lớn hơn 25 000 người, lấy là 2 đám cháy, trong đó lưu lượng nước của 1 đám cháy được xác định bằng tổng của lưu lượng yêu cầu lớn hơn (tính cho cơ sở công nghiệp hoặc khu dân cư) và 50 % lưu lượng yêu cầu nhỏ hơn (tính cho cơ sở công nghiệp hoặc khu dân cư).

Điều 5.1.3.1, 5.1.3.2

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

Lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà
cho nhà nhóm F5

Nội dung này cần lưu ý đối với loại hình nhà kho, công nghiệp ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật

Bậc chịu lửa của nhà

Cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà

Hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ của nhà

Lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà đối với nhà có lỗ mở trên mái không phụ thuộc vào chiều rộng của nhà, cũng như nhà không có lỗ mở trên mái có chiều rộng không lớn hơn 60 m, tính cho 1 đám cháy, L/s, theo khối tích nhà, 1 000 m3

≤3

> 3và
≤5

> 5và
≤20

> 20 và
≤50

> 50và
≤200

> 200và
≤400

> 400và
≤600

> 600

I và II

S0, S1

D, E

10

10

10

10

15

20

25

35

I và II

S0, S1

A, B, C

10

10

15

20

30

35

40

50

III

S0, S1

D, E

10

10

15

25

35

40

45

III

S0

A, B, C

10

15

20

30

45

60

75

IV

S0, S1

D, E

10

15

20

30

40

50

60

IV

S0, S1

A, B, C

15

20

25

40

60

80

100

IV

S2, S3

E

10

15

20

30

45

IV

S2, S3

A, B, C

15

20

25

40

65

V

E

10

15

20

30

55

V

C

15

20

25

40

70

 

Bảng 9

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà
cho nhà nhóm F5 không có lỗ mở trên mái có chiều rộng trên 60 m

Nội dung này cần lưu ý đối với loại hình nhà kho, công nghiệp ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật

Bảng 10 QCVN 06:2022/BXD

 

Bảng 10

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Thời gian chữa cháy

Nội dung này cần lưu ý đối với loại hình nhà kho, công nghiệp ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật

Thời gian chữa cháy phải lấy là 3 giờ, ngoại trừ những quy định riêng nêu dưới đây:

Đối với nhà bậc chịu lửa I, II với kết cấu và lớp cách nhiệt làm từ vật liệu không cháy có các khu vực thuộc hạng nguy hiểm cháy nổ D và E lấy là 2 giờ;

Đối với công trình nhà trẻ, trường mẫu giáo, mầm non, nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F4.1, F4.3 ở khu vực nông thôn, có bậc chịu lửa I, II với kết cấu và lớp cách nhiệt làm từ vật liệu không cháy cao không quá 3 tầng, diện tích xây dựng đến 500 m2 lấy là 1 giờ;

Đối với công trình nhà trẻ, trường mẫu giáo, mầm non, nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F4.1, F4.3 ở khu vực nông thôn, có bậc chịu lửa I, II với kết cấu và lớp cách nhiệt làm từ vật liệu không cháy cao không quá 3 tầng, diện tích xây dựng đến 500 m2 thì cho phép sử dụng hệ thống họng nước chữa cháy bên trong để thay thế cho hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà;

Đối với kho dạng hở chứa vật liệu từ gỗ - không nhỏ hơn 5 giờ

Điều 5.1.3.3

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Thời gian phục hồi nước chữa cháy

Nội dung này cần lưu ý đối với loại hình nhà kho, công nghiệp ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật

Thời gian lớn nhất để phục hồi nước dự trữ chữa cháy không lớn hơn:

Đối với khu dân cư và cơ sở công nghiệp có khu vực thuộc hạng nguy hiểm cháy nổ A, B, C lấy là 24 giờ;

Đối với cơ sở công nghiệp có khu vực thuộc hạng nguy hiểm cháy nổ D và E lấy là 36 giờ;

Đối với các khu dân cư và cơ sở nông nghiệp lấy là 72 giờ.

CHÚ THÍCH:   Đối với cơ sở công nghiệp có yêu cầu về lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà đến 20 L/s thì cho phép tăng thời gian phục hồi nước chữa cháy như sau:

a) Đối với khu vực thuộc hạng nguy hiểm cháy D và E cho phép đến 48 giờ.

b) Đối với khu vực thuộc hạng nguy hiểm cháy C cho phép đến 36 giờ.

Khi không thể bảo đảm phục hồi lượng nước chữa cháy theo thời gian quy định thì cần cung cấp thêm n lần lượng nước dự trữ chữa cháy. Giá trị của n (n = 1,5; 2,0; 2,5; 3,0 …) phụ thuộc vào thời gian phục hồi thực tế, ttt, và tính theo công thức sau:

             n = ttt / t

trong đó: ttt  là thời gian phục hồi nước dự trữ chữa cháy thực tế;

               t là thời gian phục hồi nước dự trữ chữa cháy (theo 5.1.3.4).

Điều 5.1.3.4

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Đấu nối đường ống trục chính

Nội dung này cần lưu ý đối với loại hình nhà kho, công nghiệp ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật

Mạng vòng.

Cho phép làm các đường ống cụt khi: cấp nước cho chữa cháy hoặc sinh hoạt - chữa cháy khi chiều dài đường ống không lớn hơn 200 m màkhông phụ thuộc vào lưu lượng nước chữa cháy yêu cầu. Không cho phép nối vòng mạng đường ống ngoài nhà bằng mạng đường ống bên trong nhà và công trình.

CHÚ THÍCH: Ở các khu dân cư đến 5.000 người và yêu cầu về lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà đến 10 l/s hoặc số họng nước chữa cháy trong nhà đến 12 thì cho phép dùng mạng cụt chiều dài trên 200 m nếu có xây dựng bồn bể, tháp nước áp lực hoặc bể điều tiết dành cho mạng cụt, trong đó có chứa toàn bộ lượng nước cho chữa cháy

Điều 5.1.4.2

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

-

Van khóa trên mạng đường ống

Nội dung này cần lưu ý đối với loại hình nhà kho, công nghiệp ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật

Đường ống phải được phân chia thành các đoạn bằng các van khóa bảo đảm để khi sửa chữa
sẽ không ngắt nhiều hơn 05 trụ cấp nước chữa cháy

Điều 5.1.4.3

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

12.5

Bơm cấp nước và bể nước chữa cháy

Thực hiện theo bảng đối chiếu B36

 

 

 

 

 

 

Nội dung này cần lưu ý ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật

- Máy bơm cấp nước chữa cháy có thể điều khiển tại chỗ bằng tay hoặc điều khiển tự động từ xa và phải bảo đảm cho máy bơm được kích hoạt vận hành trong thời gian không chậm quá 3 phút kể từ khi có tín hiệu báo cháy. Khi lưu lượng cấp nước cho chữa cháy ngoài nhà yêu cầu từ 25 L/s trở lên thì phải có cơ cấu điều khiển máy bơm chữa cháy tự động từ xa.

- Khi các nhà thiết kế hệ thống họng nước chữa cháy bên trong mà áp lực nước thường xuyên không đủ cung cấp cho các họng nước chữa cháy thì phải có bộ phận điều khiển máy bơm từ xa bố trí ngay ở họng nước chữa cháy.

Điều 5.3.2

Điều 5.3.3

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

13

Hệ thống chữa cháy tự động bằng khí

Thực hiện theo bảng đối chiếu B41 đến B44

 

 

 

 

-

Yêu cầu về khu vực chữa cháy

 

- Cấu kiện bao che bảo vệ phải có đủ độ bền và tấm liền để chặn lại dòng phun chất chữa cháy. Phải có lỗ thủng để ngăn ngừa sự tăng hoặc giảm áp quá mức trong cấu kiện bao che.

- Để tránh sự tổn hao chất chữa cháy qua các khoảng hở khu vực liền kề với vùng nguy hiểm cháy hoặc khu vực làm việc, các lỗ mở phải được bịt kín cố định hoặc được lắp đặt các cấu kiện bao che đóng mở tự động. Khi không thực hiện được việc hạn chế chất chữa cháy, vùng bảo vệ phải được mở rộng để bao gồm cả vùng lân cận nối với vùng có nguy hiểm cháy hoặc vùng làm việc.

- Việc xây dựng các không gian bao kín phải được bảo vệ bằng các hệ thống chữa cháy thể tích cacbon dioxit phải thực hiện sao cho cacbon dioxit không thể thoát ngay được. Các tường và cửa ra vào phải có khả năng chịu được tác động của lửa trong một thời gian đủ để cho phép sự xả cacbon dioxit được duy trì ở nồng độ thiết kế trong thời gian duy trì.

Điều 7.4.1 và Điều 7.4.2 TCVN 7161-1:2022

 

 

 

 

 

 

Mục 7 TCVN 6101:1996

 

 

13.1

Hệ thống chữa cháy tự động bằng khí CO2

 

13.2

Hệ thống chữa cháy HFC-227ea (FM200)

 

13.3

Hệ thống chữa cháy IG-100

 

13.4

Hệ thống chữa cháy bằng khí Aerosol (Novec 1230)

 

13.5

Hệ thống chữa cháy bằng Sol-khí

 

14

Hệ thống chống tụ khói: Thực hiện theo bảng đối chiếu B34

 

14.1

Hệ thống tăng áp

 

-

Yêu cầu trang bị

 

Khi có cháy, hệ thống cấp không khí chống khói phải cấp không khí từ ngoài vào các khu vực sau:

Giếng thang máy (khi ở cửa ra giếng thang không có khoang đệm ngăn cháy được bảo vệ bởi hệ thống cấp không khí chống khói) ở những nhà có các buồng thang bộ không nhiễm khói;

Khoang đệm của các giếng thang máy chữa cháy;

Các buồng thang bộ không nhiễm khói loại N2;

Các khoang đệm ngăn cháy tại tầng có cháy của buồng thang bộ không nhiễm khói loại N3;

Các khoang đệm ngăn cháy từ cửa ra thang máy vào các gian để xe của ga ra ngầm;

Các khoang đệm ngăn cháy ở cầu thang bộ bên trong nhà, dẫn vào các gian phòng của tầng 1 từ các tầng hầm hoặc tầng nửa hầm có các phòng có sử dụng hoặc cất giữ các chất và vật liệu cháy hoặc có các hành lang không có thông gió tự nhiên. Trong các khoang đệm ở các gian xưởng luyện, đúc, cán và các gian gia công nhiệt khác cho phép cấp không khí vào từ các gian thông khí của nhà;

Khoang đệm ngăn cháy ở lối vào các sảnh thông tầng và khu bán hàng, từ cao trình của các tầng nửa hầm và tầng hầm;

Khoang đệm (nếu có yêu cầu trong quy chuẩn về việc phải bố trí khoang đệm ở buồng thang bộ loại N2) tại tầng có cháy của các buồng thang bộ loại N2 trong các nhà chung cư có chiều cao PCCC trên 75 m, nhà hỗn hợp chiều cao PCCC trên 28 m, và nhà công cộng có chiều cao PCCC trên 50 m;

Phần dưới của các gian phòng và hành lang được bảo vệ bằng hệ thống hút xả khói, nhằm bù lại khối tích khói đã bị hút xả ra ngoài;

CHÚ THÍCH:   Phần dưới của các gian phòng hoặc hành lang: là phần của gian phòng hoặc hành lang nằm dưới lớp khói khi có cháy, được bảo vệ bởi hệ thống hút xả khói và cấp không khí chống khói.

Khoang đệm ngăn cháy, ngăn cách gara ô-tô kín dạng ngầm hoặc nổi với các gian phòng có công năng khác;

Khoang đệm ngăn cháy, ngăn chia gian giữ ô-tô với đường dốc kín của các gara ngầm;

l) Khoang đệm ngăn cháy ở các lối vào tiền sảnh từ buồng thang bộ loại N2 có thông với các tầng trên của nhà;

m) Khoang đệm ngăn cháy (sảnh thang máy) ở lối ra từ thang máy vào tầng nửa hầm và các tầng hầm của nhà;

n) Các gian phòng thuộc vùng an toàn (nếu có) trên tầng có đám cháy.

Cho phép cấp không khí tạo áp suất dương vào các hành lang chung của các gian phòng được hút khói trực tiếp, cũng như vào các hành lang liên thông với khu giải trí, phòng chờ, các hành lang khác, các sảnh, sảnh thông tầng được bảo vệ bởi hệ thống hút xả khói.

Trong các khoang đệm ngăn cháy (sảnh thang máy) trên lối ra từ thang máy vào các tầng hầm của nhà, không cho phép cấp không khí từ giếng thang qua các van ngăn cháy thường đóng, nếu tầng dừng chính của các thang này nằm tại tầng 1 của nhà, và các giếng thang được bảo vệ bởi hệ thống cấp không khí chống khói với không khí cấp vào không xuống quá tầng dừng chính.

Khi bố trí vùng an toàn tại các sảnh thang máy, không cho phép cấp không khí vào các sảnh này qua các van ngăn cháy thường đóng từ các giếng thang bên cạnh

ĐiềuD.10

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

-

Các khu vực phải bảo đảm có áp suất dư trong khoảng 20 Pa đến 50Pa khi có cháy

 

Lưu lượng không khí cấp vào của hệ thống cấp không khí chống khói phải được tính toán bảo đảm áp suất dư từ 20 Pa đến 50 Pa trong các khu vực sau:

Trong các giếng thang máy – khi tất cả các cửa giếng thang máy đều đóng, trừ cửa tại tầng dừng chính của thang máy;

Trong các buồng thang bộ loại N2 – lấy giá trị lưu lượng lớn hơn trong các trường hợp sau:

Trên tầng có cháy: Khi các cửa từ hành lang và sảnh vào đường thoát nạn dẫn vào buồng thang bộ đều mở, hoặc các cửa từ các gian phòng trực tiếp vào buồng thang bộ đều mở;

Cửa từ trong nhà đi ra ngoài trời mở, còn tất cả các cửa khác dẫn từ hành lang và sảnh trên tất cả các tầng đều đóng;

Trong các khoang đệm ngăn cháy tại tầng có cháy (khi các cửa đều đóng).

Lưu lượng không khí cấp vào các khoang đệm ngăn cháy trên lối vào các buồng thang bộ N2 hoặc N3, vào các cầu thang bộ loại 2, trên các lối vào sảnh thông tầng từ các tầng hầm và nửa hầm, trước sảnh thang máy của các ga ra ngầm, cần được tính toán bảo đảm điều kiện vận tốc dòng khí qua lỗ cửa mở không nhỏ hơn 1,3 m/s, có xét đến hoạt động đồng thời của hệ thống hút xả khói.

Giá trị áp suất dương được xác định so với các gian phòng lân cận phòng được bảo vệ

c) Các buồng thang máy thông với chiếu tới của thang bộ và khi các cửa thang máy ở tầng đang xét để mở.Trong các gara ô-tô dạng kín, các đường dốc chung cho tất cả các tầng phải được ngăn cách (cách ly) trên mỗi tầng với các phòng lưu giữ xe bằng các vách, cửa và các khoang đệm ngăn cháy có áp suất không khí dương khi có cháy.

- Trong các gara ô-tô dạng kín, các đường dốc chung cho tất cả các tầng phải được ngăn cách (cách ly) trên mỗi tầng với các phòng lưu giữ xe bằng các vách, cửa và các khoang đệm ngăn cháy có áp suất không khí dương khi có cháy theo Bảng 2

- Trong các gara ô-tô ngầm có hai tầng hầm trở lên, các lối ra từ các tầng hầm vào các buồng thang bộ và các lối ra từ các giếng thang máy phải bố trí đi qua các khoang đệm ngăn cháy có áp suất không khí dương khi có cháy ở từng tầng.

Điều D.11, D.12

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Điều 2.2.1.12

QCVN 13:2018/BXD

 

 

Điều 2.2.2

QCVN 13:2018/BXD

 

 

14.2

Hệ thống hút khói

 

-

Yêu cầu trang bị

 

 

 

 

 

-

Sảnh, hành lang

Lưu ý :

- Đối với nhà kho cần thiết kế hệ thống thoát khói, hút khói cho các gian phòng kho có số chỗ làm việc ổn định (đối với gian phòng lưu trữ dạng kệ thì không phụ thuộc vào số chỗ làm việc ổn định) hạng nguy hiểm cháy A, B, C (không phụ thuộc Bậc chịu lửa), hoặc hạng nguy hiểm cháy D, E trong nhà bậc chịu lửa IV, V;

- Trường hợp công trình nhà kho, nhà xưởng đáp ứng quy định về thoát khói tự nhiên thì không cần phải trang bị giải pháp hút khói cơ khí.

 

Từ hành lang (trừ hành lang bên)và sảnh của nhà ở, nhà công cộng, nhà hành chính - phụ trợ (trong các cơ sở công nghiệp) và nhà hỗn hợp có chiều cao PCCC lớn hơn 28 m;

Từ các hành lang và đường hầm đi bộ của tầng hầm, tầng nửa hầm của các nhà ở, nhà công cộng, nhà hành chính - phụ trợ (trong các cơ sở công nghiệp), nhà sản xuất và nhà hỗn hợp, khi các hành lang và đường hầm đi bộ này liên thông với các phòng có người làm việc thường xuyên;

Từ các hành lang có chiều dài lớn hơn 15 m mà không có thông gió tự nhiên khi có cháy của các nhà từ 2 tầng trở lên sau:

Nhà sản xuất, nhà kho hạng A, B và C;

Nhà công cộng, bao gồm cả nhà hành chính - phụ trợ trong các cơ sở công nghiệp;

Nhà hỗn hợp;

Từ hành lang chung (trừ hành lang bên) và sảnh chung của các nhà có buồng thang bộ không nhiễm khói

Điều D.2

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

-

Khoảng thông tầng

 

Từ các sảnh thông tầngvà các hành lang thương mại bao quanh sảnh thông tầng (sau đây gọi chung là sảnh thông tầng);

Điều D.2

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Gian phòng

 

- Từ các gian phòng có người làm việc thường xuyên, phục vụ sản xuất hoặc kho, bao gồm cả nơi bảo quản lưu trữ sách, tài liệu, hiện vật, xưởng phục chế của bảo tàng (đối với gian phòng lưu trữ dạng kệ thì không phụ thuộc vào việc có người làm việc thường xuyên), nếu các gian phòng này thuộc hạng A, B, C1 đến C3 trong nhà bậc chịu lửa I đến IV, hoặc hạng C4, D, E trong nhà bậc chịu lửa IV;

- Từ mỗi gian phòng liên thông với buồng thang bộ không nhiễm khói, hoặc từ mỗi gian phòng không có thông gió tự nhiên khi có cháy sau:

+ Diện tích từ 50 m2 trở lên, thường xuyên hoặc nhất thời tập trung đông người (số lượng hơn 1 người trên 1 m2 sàn, không tính diện tích chiếm chỗ của các thiết bị, vật dụng);

+ Các gian thương mại, trưng bày sản phẩm hàng hóa;

+ Các phòng đọc và lưu trữ sách của thư viện, các gian triển lãm, bảo tàng có diện tích từ 50 m2 trở lên, có người làm việc thường xuyên, dùng để lưu trữ hoặc sử dụng các chất và vật liệu cháy;

+ Phòng thay đồ, gửi đồ diện tích từ 200 m2 trở lên;

- Các gara giữ xe kín, ngầm hoặc nổi, được xây dựng riêng hoặc là một phần của các nhà có công năng khác và cả các đường dốc được ngăn cách của các gara này.

- Cho phép hút xả khói qua hành lang liền kề từ các gian phòng có diện tích đến 200 m2 và hạng nguy hiểm cháy C1, C2, C3, hoặc lưu trữ hoặc sử dụng chất và vật liệu cháy.

Đối với các gian phòng thương mại và văn phòng diện tích không lớn hơn 800 m2, khi khoảng cách từ điểm xa nhất của gian phòng đến lối ra thoát nạn gần nhất không lớn hơn 25 m thì cho phép hút xả khói qua các khu vực liền kề là hành lang, sảnh, sảnh và hành lang thông tầng.

Không cho phép ngăn chia phần hành lang cụt của nhà bằng các vách ngăn có cửa đi thành các đoạn có chiều dài nhỏ hơn 15 m.

CHÚ THÍCH 1: Khu vực không có thông gió tự nhiên khi có cháy là khu vực không có ô cửa mở trên kết cấu xây dựng ngoài (tường ngoài) hoặc khu vực có ô cửa mở nhưng diện tích không đủ để thoát sản phẩm cháy.

CHÚ THÍCH 2: Để thông gió tự nhiên khi có cháy cho các hành lang phải bố trí các ô cửa sổ mở hoặc lỗ cửa trên tường ngoài với các yêu cầu sau:

-Mép trên ô cửa không thấp hơn 2,5 m và mép dưới ô cửa không cao quá 1,5 m tính từ mặt sàn;

-Tổng chiều rộng phần mở được của các ô cửa không nhỏ hơn 1,6 m cho mỗi đoạn 30 m chiều dài hành lang;

-Ô cửa phải mở được bằng tay một cách dễ dàng khi người đứng trên sàn.

CHÚ THÍCH 3: Để thông gió tự nhiên khi cháy cho gian phòng phải có các ô cửa sổ mở hoặc lỗ cửa trên tường ngoài tương tự như CHÚ THÍCH 2, với chiều rộng tối thiểu 0,24 m cho mỗi m chiều dài tường ngoài. Nếu tường ngoài chỉ nằm ở 1 phía của gian phòng thì khoảng cách từ tường ngoài này đến tường ngăn bên trong không được lớn hơn 20 m. Nếu các ô cửa mở nằm ở hai kết cấu xây dựng ngoài đối diện nhau thì khoảng cách giữa hai kết cấu đó không lớn hơn 40 m, trong trường hợp này thì chiều dài tường ngoài không được nhỏ hơn 1/3 tổng chiều dài của các tường ngăn phòng bên trong

Điều D.2

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

-

Khu vực không cần giải pháp thoát khói

 

- Các gian phòng có diện tích đến 200 m2, được trang bị hệ thống chữa cháy tự động bằng bọt hoặc nước (trừ gian phòng hạng nguy hiểm cháy A, B, các gian phòng liên thông trực tiếp với các buồng thang bộ không nhiễm khói N2 và N3, và các gara ô tô kín với việc đỗ xe thủ công (lái xe phải tự đỗ xe));

- Các gian phòng được trang bị chữa cháy tự động bằng khí, bột, aerosol (trừ các gara giữ xe kín với việc đỗ xe thủ công);

- Các hành lang và sảnh mà tất cả các gian phòng có cửa đi vào hành lang hoặc sảnh này đã được thiết kế thoát khói trực tiếp;

- Các gian phòng diện tích đến 50 m2 mỗi gian, nằm trong gian phòng chính đã được thiết kế thoát khói;

- Các hành lang (trừ các hành lang đã được quy định trong a) và b) của D.2) không có thông gió tự nhiên khi có cháy, nếu không có người làm việc thường xuyên trong tất cả các gian phòng có cửa đi vào hành lang này, và các cửa đi này là cửa ngăn cháy kín khói;

- Các gian phòng công năng công cộng xây dựng tại tầng 1 (tầng trệt) trong các nhóm F1.2 và F1.3, có kết cấu ngăn cách với khu vực ở và có lối ra thoát nạn trực tiếp ra bên ngoài khi khoảng cách từ điểm xa nhất của gian phòng đến lối ra này không lớn hơn 25 m và diện tích không lớn hơn 800 m2

Điều D.3

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

15

Hệ thống đèn chỉ dẫn thoát nạn và đèn chiếu sáng sự cố: Thực hiện theo bảng đối chiếu B46

 

 

-

Yêu cầu thiết kế

Trường hợp có TCVN thay thế cho TCVN 3890:2009 thì áp dụng theo TCVN mới được thay thế

- Các nhà chung cư, khách sạn và các loại nhà khác cao từ 25m trở lên và có hơn 50 người trên một tầng phải ñược trang bị phương tiện cứu người. Việc trang bị loại phương tiện cứu người đối với từng công trình cụ thể sẽ do cơ quan Phòng cháy và chữa cháy có thẩm quyền quyết định.

- Phương tiện chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn được trang bị trên lối thoát nạn của nhà và công trình trong các khu vực sau:

a) Ở các chỗ nguy hiểm cho sự di chuyển của người;

b) Ở các lối đi và trên các cầu thang bộ dùng để thoát nạn cho người khi số lượng người cần thoát nạn lớn hơn 50 người;

c) Theo các lối đi chính và cửa ra của các gian phòng sản xuất, trong đó số người làm việc lớn hơn 50 người;

d) Ở các vị trí chỉ dẫn cầu thang bộ trong các nhà ở có chiều cao lớn hơn 6 tầng;

đ) Trong các gian phòng công cộng và các nhà phụ trợ của các xí nghiệp công nghiệp, nếu ở đó khả năng tụ tập đồng thời nhiều hơn 100 người;

e) Ở các gian phòng sản xuất không có ánh sáng tự nhiên.

Điều 10.1.1

TCVN 3890:2009

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Điều 10.1.4

TCVN 3890:2009

 

 

17

Trang bị phương tiện chữa cháy cơ giới: Thực hiện theo bảng đối chiếu B45

 

 

Yêu cầu trang bị

Trường hợp có TCVN thay thế cho TCVN 3890:2009 thì áp dụng theo TCVN mới được thay thế

Bảng 6

TCVN 3890:2009

 

 

18

Dụng cụ CNCH (phá dỡ thông thường và chữa cháy thô sơ): Thực hiện theo bảng đối chiếu B45

 

 

Yêu cầu trang bị dụng cụ phá dỡ thông thường

Trường hợp có TCVN thay thế cho TCVN 3890:2009 thì áp dụng theo TCVN mới được thay thế

Trang bị tối thiểu một bộ dụng cụ phá dỡ thông thường cho nhà và công trình  và bố trí tại khu vực thường trực về phòng cháy và chữa cháy:

b) Kho tàng;

Dụng cụ phá dỡ thông thường: kìm cộng lực, cưa tay, búa, xà beng.

Điều 10.1.7;

10.1.8

TCVN 3809 - 2009

 

 

 

 

Yêu cầu trang bị dụng cụ chữa cháy thô sơ

Trường hợp có TCVN thay thế cho TCVN 3890:2009 thì áp dụng theo TCVN mới được thay thế

Dụng cụ chữa cháy thô sơ được trang bị cho các kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, cửa hàng kinh doanh xăng dầu, khí đốt hoá lỏng, chợ, kho hàng hoá, cơ sở sản xuất và nhà ở gia đình.

Điều 11.1.1

TCVN 3809 – 2009

 

 

 

Số lượng dụng cụ trang bị

Trường hợp có TCVN thay thế cho TCVN 3890:2009 thì áp dụng theo TCVN mới được thay thế

Bảng 7

Bảng 7

TCVN 3809 – 2009

 

 

 

Hình thức, quy cách dụng cụ

Trường hợp có TCVN thay thế cho TCVN 3890:2009 thì áp dụng theo TCVN mới được thay thế

Để dễ nhận biết trong việc sử dụng, các phương tiện chữa cháy thô sơ: câu liêm, bùi nhùi, thang tre, xẻng, xô hoặc thùng múc nước, phuy đựng nước, thùng đựng cát, bơm tay cần được sơn đỏ.

Điều 11.1.6

TCVN 3809 – 2009

 

 

19

Hệ thống điện cho PCCC

Thực hiện theo bảng đối chiếu B48

 

 

 

 

-

Yêu cầu trang bị nguồn điện cho PCCC

 

- Phải có hệ thống điện riêng để duy trì hoạt động các bộ phận thiết yếu cho dịch vụ an toàn (về PCCC) làm việc ở mọi thời điểm, mọi điều kiện.

-  Công trình công nghiệp

Điều 11.1

TCVN 7447:1:2010

 

 

-

Nguồn điện cấp cho hệ thống PCCC gồm:

 

 

Nguồn điện cấp cho hệ thống PCCC gồm:

CHÚ THÍCH 2: Chiếu sáng dùng cho sơ tán khẩn cấp; Hệ thống báo cháy; hệ thống lắp đặt dùng cho bơm cứu hỏa; thang máy cứu hỏa; thiết bị hút khói và nhiệt,

Điều 35.1

TCVN 7447:1:2010

 

 

-

Số nguồn điện cho máy bơm chữa cháy và các hệ thống kỹ thuật khác có liên quan

 

Các thiết bị điện của hệ thống bảo vệ chống cháy của nhà phải được cấp điện ưu tiên từ hai
nguồn độc lập (một nguồn điện lưới và một nguồn máy phát điện dự phòng).
CHÚ THÍCH: Đối với các thiết bị điện có nguồn dự phòng riêng (ví dụ bơm diezen, tủ chống cháy có ắc quy dự phòng) thì chỉ cần một nguồn điện lưới, nhưng nguồn dự phòng riêng này phải đảm bảo hoạt động bình thường khi có cháy

3.1.10

QCVN

06:2022/BXD

 

 

 

-

Nguồn điện cấp cho quạt tăng áp, hút khói

 

Nguồn điện cấp cho thông gió sự cố, chống khói cần được xếp vào cấp 1 (02 nguồn điện không phụ thuộc và có nguồn dự phòng tại chỗ)

Điều 9.1

TCVN 5687:2010

 

 

-

Nguồn điện cấp cho thang máy chữa cháy

 

Hệ thống điện cung cấp cho thang máy phải gồm có các nguồn điện cung cấp chính và Phụ (khẩn cấp, dự phòng, luân phiên)

Điều 5.9

TCVN 6396-72:2010

 

 

-

Nguồn điện cho máy bơm chữa cháy

Được phép áp dụng khi bơm cấp riêng cho hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà và họng nước trong nhà; Trường hợp khi có hệ thống chữa cháy tự động sprinkler bắt buộc phải có bơm dự phòng theo quy định của TCVN 7336:2021.

Các máy bơm chữa cháy phải được kết nối với hai nguồn điện riêng biệt từ nguồn điện lưới, nguồn điện từ máy phát điện hoặc sử dụng máy bơm động cơ đốt trong. Cho phép không trang bị máy bơm dự phòng hoặc nguồn điện dự phòng khi cấp nước cho nhà sản xuất, nhà kho có bậc chịu lửa I, II hạng nguy hiểm cháy, nổ hạng D, E và lưu lượng cấp nước chữa cháy ngoài nhà yêu cầu nhỏ hơn 20 L/s

5.3.1

QCVN

06:2022/BXD

 

 

 

23

Hệ thống chống sét

Đã có phương án bố trí hay chưa

 

 

 

 

MỘT SỐ LƯU Ý CHUNG

1. Bảng đối chiếu này tham khảo để đối chiếu với các loại hình nhà kho thông thường đối với các loại hình nhà sau đây không thuộc phạm vi áp dụng của QCVN 06:2022/BXD:

- Các phần 2, 3, 4, 5 và 6 không áp dụng cho các nhà có công năng đặc biệt (các nhà và công trình thuộc dây chuyền công nghệ của các cơ sở năng lượng: nhà máy thủy điện, nhiệt điện, điện nguyên tử; điện gió, điện mặt trời, điện địa nhiệt, điện thủy triều, điện rác, điện sinh khối; điện khí biogas; điện đồng phát; tháp kiểm soát không lưu; nhà sản xuất hoặc bảo quản các chất và vật liệu nổ; các kho chứa dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt tự nhiên, các loại khí dễ cháy, cũng như các chất tự cháy; cửa hàng kinh doanh xăng dầu, chất lỏng dễ cháy, khí đốt; nhà sản xuất hoặc kho hóa chất độc hại; công trình quốc phòng, an ninh; phần ngầm của công trình tầu điện ngầm; công trình hầm mỏ; và các nhà có đặc điểm tương tự).

- Phần 5 cũng không áp dụng cho các đối tượng sau:

a) Cơ sở, nhà và công trình bảo quản và chế biến các hạt lương thực;

b) Cơ sở lò hơi cung cấp nhiệt; cơ sở điện lưới;

c) Các hệ thống chữa cháy cho các đám cháy do kim loại, các chất và vật liệu hoạt động hóa học

mạnh phản ứng với nước sẽ gây nổ, tạo ra khí cháy, gây tỏa nhiệt mạnh, ví dụ như: các hợp chất  nhôm - chất hữu cơ, các kim loại kiềm, các hợp chất lithium - chất hữu cơ, chì azua, các hydride nhôm, kẽm, magiê, axít sunfuric, titan clorua, nhiệt nhôm.

- Nhà sản xuất dùng cho việc sản xuất sản phẩm, hàng hóa thuộc nhóm F5.1 và F5.2, có không quá 1 tầng hầm.

- Không áp dụng đối với các nhà có công năng đặc biệt (nhà sản xuất hay bảo quản các chất và vật liệu nổ; các kho chứa dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt tự nhiên, các loại khí dễ cháy, cũng như các chất tự cháy; nhà sản xuất hoặc kho hóa chất độc hại; công trình hầm mỏ; và các công trình có đặc điểm sử dụng tương tự).

- Không áp dụng đối với các nhà và gian phòng sau: a) Nhà kho và gian phòng kho dùng để chứa (lưu giữ) phân khoáng khô và hóa chất bảo vệ thực vật, chất phóng xạ, các chất khí không dễ cháy được chứa trong chai dưới áp suất lớn hơn 70 kPa, xi măng, bông, bột mì, thức ăn gia súc, lông thú và sản phẩm từ lông thú cũng như các sản phẩm nông nghiệp;

b) Các nhà hoặc gian phòng làm kho lạnh và kho ngũ cốc;

c) Các nhà sản xuất có từ 2 tầng hầm trở lên.

- Cho phép không áp dụng đối với nhà sản xuất có sử dụng tiêu chuẩn nước ngoài về phòng cháy chữa cháy trong thiết kế theo quy định của pháp luật Việt Nam, nhưng phải được cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH có thẩm quyền chấp thuận.

* Lưu ý về thiết bị điện thuộc dây chuyền công nghệ của công trình:

- Đối với các công trình có sử dụng hệ thống cung cấp khí dầu mỏ hóa lỏng phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại Điều 6, Điều 14 và Bảng 5 QCVN 10:2012/BCT, cụ thể như sau:

+ Bồn chứa trạm cấp LPG không nằm dưới hành lang an toàn điện.

+ Về thiết bị điện:

Thiết bị điện sử dụng trong các vùng nguy hiểm phải là loại phòng nổ và có cấp nhiệt độ lớn nhất trên bề mặt phù hợp với yêu cầu của từng vị trí lắp đặt, phù hợp với điện áp và tần số danh định của lưới điện;

Lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng các thiết bị điện phải tuân thủ nghiêm theo thiết kế đã được phê duyệt và hướng dẫn kỹ thuật do nhà sản xuất quy định;

Trong khu vực nguy hiểm cháy nổ, các thiết bị có mạch điện, điện tử không phải là mạch an toàn thì phải đặt trong tủ điện phòng nổ, đảm bảo an toàn khi có sự cố điện xảy ra;

Việc lựa chọn thiết bị điện phải đáp ứng yêu cầu công suất của trạm cấp, không để các thiết bị hoạt động trong tình trạng quá tải và phải tính đến khả năng mở rộng trạm cấp.

+ Về yêu cầu an toàn tĩnh điện:

Các bồn chứa LPG đặt nổi phải được nối đất, điện trở nối đất của bồn chứa không lớn hơn 4 W;

Đường ống trên mặt đất và các thiết bị phụ trợ phía sau của các mặt bích phải được nối đất;

Máy hóa hơi, hệ thống đường ống, bồn chứa, xe bồn phải có chung hệ thống tiếp đất;

Việc nối đất các thiết bị và công trình phải theo quy định tại các Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia và định kỳ kiểm tra.

+ Tại hướng xả áp của van an toàn không được lắp thiết bị điện.

- Đối với các công trình có tồn chứa, sử dụng các hóa chất nguy hiểm phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại QCVN 05:2020/BCT, cụ thể như sau:

- Dụng cụ điện, thiết bị điện đều phải là loại an toàn cháy, nổ và có cấp phòng nổ tương ứng với môi trường hơi, khí dễ cháy nổ;

- Không được đặt dây cáp điện trong cùng một đường rãnh ngầm hoặc nổi có ống dẫn hơi khí, chất lỏng dễ cháy, nổ. Không được dùng các đường ống này làm vật nối đất tự nhiên;

- Cầu dao, cầu chì, ổ cắm điện phải đặt ở ngoài khu vực chứa các hóa chất dễ cháy, nổ. Bất kỳ nhánh dây điện nào cũng đều phải có cầu chì hay thiết bị bảo vệ tương đương;

- Hệ thống điện chiếu sáng phải là loại phòng nổ, phải ngăn ngừa sự xâm nhập của hơi khí, bụi dễ cháy, nổ vào thiết bị chiếu sáng;

- Khi sửa chữa, thay thế thiết bị điện thuộc nhánh nào thì phải cắt điện dẫn vào nhánh đó và treo bảng cấm đóng điện. Chỉ người chịu trách nhiệm, có kỹ thuật về điện mới được làm việc này.

- Máy móc, thiết bị làm việc trong khu vực hóa chất dễ cháy, nổ đều phải an toàn phòng chống cháy, nổ. Khi thiết kế, chế tạo, vận hành phải phù hợp yêu cầu của TCVN 3255:1986.

- Dụng cụ làm việc trong khu vực hóa chất dễ cháy, nổ đều phải làm bằng vật liệu không phát sinh tia lửa do ma sát hay va đập.

- Đối với khu vực kho, phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại Điều 6.2 và Điều 6.3 TCVN 4317:1996, cụ thể như sau:

+ Không cho phép đặt dây trần và cáp trần dẫn điện ngăn qua các gian kho.

+ Tất cả các thiết bị dùng điện đặt trong nhà kho, phải được khống chế chung bằng thiết bị đóng ngắt (cầu dao, áptomat) đặt trên mặt tường bằng vật liệu không cháy.

+ Đối với loại kho A, B và C, các thiết bị dùng điện phải được khống chế chung bằng thiết bị đóng ngắt, đặt bên ngoài nhà trên mặt tường bằng vật liệu không cháy hoặc trên trụ riêng biệt.

 

 

……(3)……

……(4)……

 

 

 

(Chữ ký và họ tên)

 

 

 

(Chữ ký và họ tên)

 

Ghi chú:(1) Tên cơ quan chủ quản trực tiếp;(2) Tên đơn vị thực hiện thẩm duyệt; (3) Họ tên và chữ ký của cán bộ thực hiện; (4) Ghi quyền hạn, chức vụ của người lãnh đạo, chỉ huy đơn vị thẩm duyệt, nếu người ký văn bản là cấp phó của người đứng đầu cơ quan thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước chức vụ của người đứng đầu, bên dưới ghi chức vụ của người ký văn bản.

 


 [o1]Sửa theo bảng 21, Luật FZ 123 (rõ hơn)

 [KN2]Giải thích từ này

 [o3]Bổ sung trên cơ sở tham khảo SP 456.1325800.2020 Nhà đa năng, NFPA 5000 mục 6.2, 6.3. 90% diện tích theo đề xuất của Cục CS PCCC.

 [AG4]Nên bổ sung chú thích liên quan đến bảng 4 (như đề nghi ở Bảng H.1)

Các tin khác