Bảng đối chiếu thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy trung tâm thương mại

 

……..(1)………
……..(2)………

BẢNG ĐỐI CHIẾU

THẨM DUYỆT THIẾT KẾ VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY

 

1. Tên công trình: Trung tâm thương mại                                                         

2. Địa điểm xây dựng:                                                         

3. Chủ đầu tư:                                                         

4. Cơ quan thiết kế:                                                         

5. Cán bộ thẩm duyệt:                                                         

6. Danh mục các Quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định áp dụng để đối chiếu thẩm duyệt

- Nghị định 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020: Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật phòng cháy và chữa cháy và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy;

- Nghị định 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020: Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đầu tư công;

- QCVN 06:2022/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình;

- TCVN 6161:1996: Phòng cháy, chữa cháy – Chợ và trung tâm thương mại – Yêu cầu thiết kế;

- TCVN 3890:2009: Phương tiện PCCC cho nhà và công trình - Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng (sắp ban hành TCVN thay thế);

- TCVN 13456:2022 Phòng cháy chữa cháy – Phương tiện chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn – Yêu cầu thiết kế, lắp đặt;

- QCVN 05:2020/BCT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất nguy hiểm (nếu có);

- QCVN 02:2020/BCA: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và Trạm bơm cấp nước chữa cháy (nếu có);

- QCVN 10:2012/BCT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trạm cấp khí dầu mỏ hóa lỏng (nếu có);

- TCVN 5738:2021: Phòng cháy chữa cháy - Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ thuật (nếu có);

- TCVN 7336:2021: Phòng cháy chữa cháy - Hệ thống chữa cháy tự động bằng nước, bọt – Yêu cầu thiết kế (nếu có);

- TCVN 7161-1:2022 ISO 14520-1:2015 Hệ thống chữa cháy bằng khí – Tính chất vật lý và thiết kế hệ thống – Phần 1: Yêu cầu chung (nếu có);

- TCVN 7161-5:2021 ISO 14520-5:2019: Hệ thống chữa cháy bằng khí - Tính chất vật lý và thiết kế  hệ thống - Phần 5: Khí chữa cháy FK-5-1-12 (nếu có);

- TCVN 13333:2021: Hệ thống chữa cháy bằng Sol-khí – Yêu cầu về thiết kế, lắp đặt, kiểm tra và bảo dưỡng (nếu có);

- TCVN 7161-9:2009-ISO 14520-9:2006: Hệ thống chữa cháy bằng khí - Tính chất vật lý  và thiết kế hệ thống Phần 9: Chất chữa cháy HFC-227ea (nếu có);

- TCVN 7161-13:2009-ISO 14520-13:2006: Hệ thống chữa cháy bằng khí - Tính chất vật lý và thiết kế hệ thống Phần 13: Chất chữa cháy IG–100 (nếu có);

- TCVN 6101:1996 ISO 6183:1990: Thiết bị chữa cháy - Hệ thống chữa cháy Cacbon dioxit thiết kế và lắp đặt (nếu có);

- TCVN 4513-1988: Cấp nước bên trong tiêu chuẩn thiết kế (nếu có);

- TCVN 5687:2010 Thông gió, điều hòa không khí - Tiêu chuẩn thiết kế (nếu có);

- TCVN 5740:2009: Phương tiện PCCC - Vòi đẩy chữa cháy - Vòi đẩy bằng sợi tổng hợp tráng cao su (nếu có);

- Quy phạm 11 TCN-20-2006 Quy phạm trang bị điện Phần 3: Trang bị phân phối và trạm biến áp (nếu có);

- TCVN 6379:1998 Thiết bị chữa cháy - Trụ nước chữa cháy – Yêu cầu kỹ thuật (nếu có);

- TCVN 7441:2004 Hệ thống cung cấp khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) tại nơi tiêu thụ - Yêu cầu thiết kế, lắp đặt và vận hành (nếu có);

- TCVN 5307:2009 Kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Yêu cầu thiết kế (nếu có).

* Lưu ý: Chỉ thống kê tên các tiêu chuẩn, quy chuẩn cần áp dụng để thiết kế phù hợp với tính chất, quy mô của công trình. Đối với các tiêu chuẩn quy chuẩn không sử dụng để thiết kế thì xóa khỏi phần 6.

7. Quy mô, sự phù hợp của các tiêu chuẩn, quy chuẩn, tài liệu kỹ thuật áp dụng để thiết kế và danh mục bản vẽ

7.1. Quy mô của công trình: Cần mô tả quy mô chi tiết của công trình…

7.2. Sự phù hợp của các tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng để thiết kế: Cần so sánh sự phù hợp giữa các tiêu chuẩn, quy chuẩn Chủ đầu tư nêu tại Thuyết minh, bản vẽ thiết kế có phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về PCCC hay không. Trường hợp sử dụng tiêu chuẩn nước ngoài về hệ thống PCCC phải thực hiện việc chấp thuận theo quy định tại khoản 5, Điều 8 Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2013; trường hợp sử dụng tiêu chuẩn nước ngoài khác về xây dựng thì thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ.

Kết luận: đảm bảo hay không đảm bảo

7.3. Danh mục bản vẽ: Thống kê chi tiết danh mục bản vẽ thiết kế Chủ đầu tư gửi kèm.

- Thuyết minh: … quyển;

- Bản vẽ kiến trúc: ……………………

- Bản vẽ hệ thống báo cháy (nếu có): ……………………

- Bản vẽ hệ thống chữa cháy, trang bị phương tiện chữa cháy ban đầu: ……………………

- Bản vẽ hệ thống đèn chiếu sáng sự cố, đèn chỉ dẫn thoát nạn: ……………………

- Bản vẽ hệ thống bảo vệ chống tụ khói (nếu có): ……………………

- Bản vẽ sơ đồ cấp điện cho hệ thống PCCC: ……………………

- Bản vẽ trang bị phương tiện chữa cháy cơ giới (nếu có), dụng cụ phá dỡ thô sơ và dụng cụ chữa cháy thông thường: ……………………

Kết luận: Đã bảo đảm đầy đủ để đối chiếu hay chưa. Trường hợp còn thiếu cần kiến nghị bổ sung bản vẽ thiết kế.

8. Nội dung kiểm tra đối chiếu theo tiêu chuẩn quy định:

*Chú thích: (+) - Đạt; (KN) - Kiến nghị

TT

Nội dung

đối chiếu

Nội dung

Thiết kế

Nội dung quy định của tiêu chuẩn,

quy chuẩn kỹ thuật

Khoản, điều, tiêu chuẩn, quy chuẩn

Kết luận

1

2

3

4

5

6

1

Xác định chiều cao an toàn PCCC, số tầng, nhóm nhà, hạng nguy hiểm cháy nổ các hạng mục công trình để áp dụng các quy định về PCCC

-

Đối tượng thuộc diện thẩm duyệt, phân cấp thẩm duyệt

- Nêu các thông tin chính của công trình để xác định đối tượng thuộc diện thẩm duyệt (khối tích, số cháu)

- Nêu các thông tin cần thiết của dự án, công trình… hoặc phương tiện giao thông cơ giới để xác định phân cấp thẩm duyệt

+ Phụ lục V Nghị định số 136/2020/NĐ-CP

+ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020: Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đầu tư công…

+ Phân cấp thẩm duyệt của dự án, công trình, phương tiện giao thông cơ giới

Phụ lục V,

Khoản 12, Điều 13

Nghị định số 136/2020/NĐ-CP

Nghị định số 40/2020/NĐ-CP

 

 

-

Số tầng và tầng hầm

Xác định số tầng trên mặt đất, số tầng hầm, tầng nửa/bán hầm của cả công trình

 

* Số tầng của tòa nhà bao gồm toàn bộ các tầng trên mặt đất (kể cả tầng kỹ thuật, tầng tum) và tầng bán/nửa hầm, không bao gồm tầng áp mái.

CHÚ THÍCH: Tầng tum không tính vào số tầng nhà của công trình khi chỉ có chức năng sử dụng để bao che lồng cầu thang bộ/giếng thang máy và che chắn các thiết bị kỹ thuật của công trình (nếu có), có diện tích mái tum không vượt quá 30 % diện tích sàn mái.

- Đối với công trình có các cao độ mặt đất khác nhau thì số tầng nhà tính theo cao độ mặt đất thấp nhất theo quy hoạch được duyệt.

- Khi xem xét các yêu cầu về an toàn cháy đối với nhà có cao độ mặt đất xung quanh khác nhau, không xác định tầng nằm dưới cao độ mặt đất theo quy hoạch được duyệt là tầng hầm nếu đường thoát nạn từ tầng đó không di chuyển theo hướng từ dưới lên trên.

Đ 1.4.50

QCVN 06:2022

 

 

 

 

Đ 1.4.57

QCVN 06:2022

 

 

-

Chiều cao an toàn PCCC của các hạng mục công trình

Lưu ý:

- Gian phòng mà con người có mặt ở đó không ít hơn 2 giờ liên tục hoặc có mặt tổng cộng 6 giờ trong một ngày đêm theo quy định tại Điều 1.4.22 QCVN 06:2022/BXD.

- Mái nhà có sự có mặt thường xuyên của con người (không ít hơn 2 giờ liên tục hoặc tổng thời gian không ít hơn 6 giờ trong vòng một ngày đêm) theo quy định tại Điều 1.4.37 QCVN 06:2022/BXD.

Chiều cao PCCC của nhà (không tính tầng kỹ thuật trên cùng) được xác định như sau:
- Bằng khoảng cách lớn nhất tính từ mặt đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến mép dưới của lỗ cửa (cửa sổ) mở trên tường ngoài của tầng trên cùng;

- Bằng một nửa tổng khoảng cách tính từ mặt đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến mặt sàn và đến trần của tầng trên cùng – khi không có lỗ cửa (cửa sổ).

CHÚ THÍCH 1: Khi mái nhà được khai thác sử dụng thì chiều cao PCCC của nhà được xác định bằng khoảng cách lớn nhất từ mặt đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến mép trên tường bao của mái.

CHÚ THÍCH 2: Khi xác định chiều cao PCCC thì mái nhà không được tính là có khai thác sử dụng nếu con người không có mặt thường xuyên trên mái.

CHÚ THÍCH 3: Khi có ban công (lô gia) hoặc kết cấu bao che (lan can) cửa sổ thì chiều

cao PCCC được tính bằng khoảng cách lớn nhất từ mặt đường cho xe chữa cháy tiếp cận

đến mép trên của kết cấu bao che (lan can).

Điều 1.4.9

QCVN

06:2022/BXD

 

 

-

Nhóm nhà dựa theo tính nguy hiểm cháy

Lưu ý: Thống kê nhóm nhà của các hạng mục công trình

Nhóm F3:

Nhà của các cơ sở thương mại, kinh doanh và dịch vụ dân cư.

Các gian phòng của các cơ sở này được đặc trưng bởi số lượng khách lớn hơn so với nhân viên phục vụ. 

Bảng 6

QCVN

06:2022/BXD

 

 

-

Hạng nguy hiểm cháy, nổ của các hạng mục công trình

 

 

Phụ lục C

QCVN

06:2022/BXD

 

 

2

Bậc chịu lửa

- Xác định bậc chịu lửa của nhà phải căn cứ theo giới hạn chịu lửa của các cấu kiện xây dựng theo quy định tại phụ lục F QCVN 06:2022 và phù hợp theo công năng sử dụng, số tầng cho phép của từng đối tượng dự án, công trình theo quy định tại Điều H.2.2 và H.2.3, phụ lục H của QCVN 06:2022

* Nhóm F 3.5

Chiều cao lớn nhất nhà bậc I,II, S0: 18 m

Chiều cao lớn nhất nhà bậc III, S0, S1: 6 m

Chiều cao lớn nhất nhà bậc III, S1: 5 m

Chiều cao lớn nhất nhà bậc IV, S0, S1, S2, S3: 5 m

Chiều cao lớn nhất nhà bậc V S1, S2, S3: 5 m

* Nhóm F 3.1

Chiều cao lớn nhất nhà bậc I,II, S0: 28 m

Chiều cao lớn nhất nhà bậc III, S0, S1: 8 m

Chiều cao lớn nhất nhà bậc IV, S0: 3 m

Chiều cao lớn nhất nhà bậc IV, V, S1, S2, S3: 3 m

Bảng H.3

Bảng H.4

QCVN 06:2022/BXD 

 

 

2.1

Bộ phận chịu lực của nhà

 

 

 

 

-

Cột bê tông cốt thép

 

Bậc I:   Bộ phận chịu lực R 120

Bậc II:  Bộ phận chịu lực R 90

Bậc III: Bộ phận chịu lực R 45

Bậc IV: Bộ phận chịu lực R 15

Bậc V    không quy định

Bảng 4

QCVN 06:2022

 

-

Dầm bê tông cốt thép

 

Bậc I:   Bộ phận chịu lực R 120

Bậc II:  Bộ phận chịu lực R 90

Bậc III: Bộ phận chịu lực R 45

Bậc IV: Bộ phận chịu lực R 15

Bậc V   không quy định

Bảng 4

QCVN 06:2022

 

2.2

Sàn giữa các tầng

 

Bậc I:    Sàn giữa các tầng REI 60

Bậc II:  Sàn giữa các tầng REI 45

Bậc III: Sàn giữa các tầng REI 45

Bậc IV: Sàn giữa các tầng REI 15

Bậc V    không quy định

Bảng 4

QCVN 06:2022

 

2.3

Buồng thang bộ thoát nạn:

- Tường buồng thang trong nhà

- Bản thang và chiếu thang

 

Bậc I:

- Tường buồng thang bộ trong nhà REI 120

- Bản thang và chiếu thang R 60

Bậc II:

- Tường buồng thang bộ trong nhà REI 90

- Bản thang và chiếu thang R 60

Bậc III:

- Tường buồng thang bộ trong nhà REI 60

- Bản thang và chiếu thang R 45

Bậc IV:

- Tường buồng thang bộ trong nhà REI 45

- Bản thang và chiếu thang R 15

Bậc V không quy định

Bảng 4

QCVN 06:2022

 

2.4

Tường ngoài không chịu lực

 

Bậc I:   Tường ngoài không chịu lực E 30

Bậc II:  Tường ngoài không chịu lực E 15

Bậc III: Tường ngoài không chịu lực E 15

Bậc IV: Tường ngoài không chịu lực E 15

Bậc V    không quy định

Bảng 4

QCVN 06:2022

 

-

Cách xác định tường ngoài theo mục E.3 phụ lục E

- Theo chú thích 5 cho phép một phần tường ngoài không yêu cầu giới hạn chịu lửa (tỷ lệ phần này tuân theo khoảng cách đến đường ranh giới). Trường hợp khoảng cách bảo đảm thì theo Chú thích 6 tường ngoài không yêu cầu GHCL. Lưu ý dù có 100% tường ngoài ko cần bảo vệ chịu lửa theo phụ lục E thì vẫn phải tuân thủ các quy định ngăn cháy lan theo mặt đứng tại Điều 4.32, Điều 4.33

Bảng E.3- Giới hạn chịu lửa của tường ngoài phụ thuộc vào khoảng cách phòng cháy chống cháy theo đường ranh giới

Bảng E.4a– Tỷ lệ tổng diện tích lớn nhất của các lỗ mở không được bảo vệ chống cháy so với tổng diện tích bề mặt tường đối diện với đường ranh giới, % (cho các nhóm F3.1, F3.2; karaoke, vũ trường thuộc nhóm F2.1; nhóm F5 hạng C; Nhóm F5 hạng A, B thuộc Bảng E.3)

Bảng E.4b– Tỷ lệ tổng diện tích lớn nhất của các lỗ mở không được bảo vệ chống cháy so với tổng diện tích bề mặt tường đối diện với đường ranh giới, % (cho các nhà nhóm khác thuộc Bảng E.3)

Bảng E.3

Bảng E.4a

Bảng E.4b

QCVN 06:2022

 

 

Kết luận:

 

 

 

 

3

Khoảng cách an toàn PCCC

 

 

 

 

 

Giữa các công trình

- Xác định khoảng cách phòng cháy chống cháy đối với gara để xe tương tự như đối với nhà kho; đối với nhà hành chính - phụ trợ trong các cơ sở công nghiệp - tương tự như nhà công cộng.

 

 

Bậc chịu lửa
của nhà thứ nhất

Cấp nguy
hiểm cháy kết
cấu của nhà
thứ nhất

Khoảng cách phòng cháy chống cháy tối thiểu, m, đến nhà ở và nhà công cộng thứ hai với bậc chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy kết cấu

I, II, III
S0

II, III
S1

IV
S0, S1

IV, V
S2, S3

1. Nhà ở và nhà công cộng

I, II, III

S0

6

8

8

10

II, III

S1

8

10

10

12

IV

S0, S1

8

10

10

12

IV, V

S2, S3

10

12

12

15

2. Nhà sản xuất và nhà kho

I, II, III

S0

10

12

12

12

II, III

S1

12

12

12

12

IV

S0, S1

12

12

12

15

IV, V

S2, S3

15

15

15

18

CHÚ THÍCH 1: Khoảng cách giữa các nhà và công trình là khoảng cách thông thủy giữa các bức tường ngoài hoặc các kết cấu bao che của chúng. Trong trường hợp các kết cấu, cấu kiện của nhà và công trình làm bằng những vật liệu cháy vươn ra hơn 1 m thì phải lấy khoảng cách giữa các kết cấu, cấu kiện này.

CHÚ THÍCH 2: Khoảng cách phòng cháy chống cháy giữa các bức tường đặc (không có lỗ cửa sổ) của nhà ở và nhà, công trình công cộng (với bậc chịu lửa I đến IV; cấp nguy hiểm cháy kết cấu S0, S1; lớp hoàn thiện tường ngoài có tính cháy tối thiểu Ch1; lớp mặt ngoài (chống thấm) của mái tối thiểu Ch1 và LT1) đến các nhà và công trình khác cho phép lấy nhỏ hơn 20 % giá trị quy định trong bảng này.

CHÚ THÍCH 3: Đối với các nhà 2 tầng kết cấu lắp ghép dạng khung-tấm với bậc chịu lửa V, cũng như các nhà được lợp bằng vật liệu cháy, thì khoảng cách phòng cháy chống cháy cần phải tăng thêm 20 % giá trị quy định trong bảng này.

CHÚ THÍCH 4: Không quy định khoảng cách phòng cháy chống cháy giữa các nhà ở, nhà và công trình công cộng nếu bức tường cao và rộng hơn giữa hai nhà, hoặc cả hai bức tường liền kề của hai nhà là các tường ngăn cháy loại 1.

CHÚ THÍCH 5: Không quy định khoảng cách giữa các nhà ở, cũng như giữa các nhà ở và các công trình phục vụ sinh hoạt khác khi tổng diện tích đất xây dựng (gồm cả diện tích đất không xây dựng giữa chúng) không vượt quá diện tích tầng cho phép lớn nhất trong phạm vi của một khoang cháy xác định theo bậc chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy kết cấu kém nhất (xem Phụ lục H).

CHÚ THÍCH 6: Không quy định khoảng cách giữa các nhà và công trình công cộng khi tổng diện tích đất xây dựng (gồm cả diện tích đất không xây dựng giữa chúng) không vượt quá diện tích tầng cho phép lớn nhất trong phạm vi của một khoang cháy (xem Phụ lục H). Chú thích này không áp dụng cho các nhà và công trình thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F1.1 và F4.1, và các cơ sở kinh doanh khí cháy, chất lỏng cháy và chất lỏng dễ bắt cháy, cũng như các chất và vật liệu có khả năng nổ và cháy khi tác dụng với nước, ô xi trong không khí hoặc giữa chúng với nhau.

CHÚ THÍCH 7: Cho phép giảm 50% khoảng cách phòng cháy chống cháy quy định trong bảng này đối với các nhà, công trình có bậc chịu lửa I và II, cấp nguy hiểm cháy kết cấu S0 và mỗi nhà đều được trang bị chữa cháy tự động toàn nhà.

 

Khoảng cách từ gara để hở

a) Tới các nhà và công trình sản xuất:

- Có bậc chịu lửa bậc I, II, và III thuộc cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà S0:

+ từ phía các tường không có lỗ cửa - không qui định;

+ từ phía các tường có lỗ cửa - không nhỏ hơn 9m.

- Có bậc chịu lửa bậc IV thuộc cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà S0 và S1:

+ từ phía các tường không có lỗ cửa - không nhỏ hơn 6 m;

+ từ phía các tường có lỗ cửa - không nhỏ hơn 12m.

- Có bậc chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy khác (QCVN 06:2022) - không nhỏ hơn 15 m.

b) Tới các nhà hành chính và dịch vụ của các xí nghiệp:

- Có bậc chịu lửa bậc I, II và III thuộc cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà S0 -không nhỏ hơn 9 m;

- Có bậc chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy khác - không nhỏ hơn 15 m;

- Không quy định khoảng cách từ các bãi giữ ô-tô đến các nhà và công trình có bậc chịu lửa I, II thuộc cấp S0 trong khu vực của các trạm dịch vụ kỹ thuật cho xe con dưới 15 chỗ từ phía các tường không có lỗ cửa.

Bảng E1 QCVN 06:2022

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Đ 2.1.8

 QCVN13:2018

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

Xác định diện tích lỗ mở không được bảo vệ chống cháy của tường ngoài và giới hạn chịu lửa tương ứng của phần tường ngoài phải bảo vệ chống cháy

- Điều E.3 quy định về khoảng cách theo đường ranh giới khu đất để xác định tỉ lệ diện tích tường ngoài không được bảo vệ chống cháy và giới hạn chịu lửa của tường ngoài theo nguyên tắc:

+ Nếu xác định được nhà, công trình lân cận có sẵn thì xác định khoảng cách theo nhà, công trình đó;

+ Nếu lân cận là bãi đất trống thì xác định khoảng cách theo đường ranh giới của khu đất xây dựng.

 

- Điều E.3.2 quy định về cách xác định khoảng cách theo đường ranh giới tới khu đất liền kề hoặc tới đường trung tuyến của đường giao thông tiếp giáp, hoặc tới một đường quy ước giữa tường ngoài của các nhà liền kề trong cùng một khu đất.

 

- Khi tuân thủ Điều 4.32, 4.33 thì căn cứ vào khoảng cách đến đường ranh giới khu đất để xác định giới hạn chịu lửa của tường ngoài theo Bảng E.3 và xác định tỉ lệ tổng diện tích lớn nhất của các lỗ mở không được bảo vệ chống cháy so với tổng diện tích bề mặt tường đối diện với đường ranh giới theo Bảng E.4a và E.4b

Bảng E3, E.4a, E.4b phụ lục E QCVN 06:2022

phụ lục E

QCVN 06:2022

 

4

Đường và bãi đỗ cho xe chữa cháy

4.1

Quy định chung

 

- Chiều rộng thông thủy của mặt đường cho xe chữa cháy không được nhỏ hơn 3,5 m.

- Bãi đỗ xe chữa cháy phải có chiều rộng thông thủy bảo đảm khả năng đi vào để triển khai các phương tiện chữa cháy phù hợp với chiều cao PCCC và nhóm nguy hiểm cháy theo công năng của nhà như quy định tại Bảng 14.

Điều 6.2.1.1, 6.2.1.2

QCVN

06:2022/BXD

 

 

 

 

- Chiều cao thông thủy để các phương tiện chữa cháy đi qua không được nhỏ hơn 4,5 m;
- Kích thước của kết cấu chặn phía trên (đo dọc theo chiều dài của đường cho xe chữa cháy và bãi đỗ xe chữa cháy) không được lớn hơn 10 m;

- Nếu có từ hai kết cấu chặn phía trên bắc ngang qua đường cho xe chữa cháy hoặc bãi đỗ xe chữa cháy thì khoảng thông giữa những kết cấu này không được nhỏ hơn 20 m;

- Chiều dài của đoạn cuối của đường cho xe chữa cháy hoặc bãi đỗ xe chữa cháy không bị chặn bởi các kết cấu chặn phía trên không được nhỏ hơn 20 m;

- Chiều dài của bãi đỗ xe chữa cháy không được tính đến những đoạn có kết cấu chặn phía trên.

Điều 6.2.1.3

QCVN

06:2022/BXD

 

-

Tải trọng nền đường cho xe, bãi đỗ

 

Mặt đường phải đảm bảo chịu được tải trọng của xe chữa cháy theo yêu cầu thiết kế và phù hợp với chủng loại phương tiện của cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH nơi xây dựng công trình

Điều 6.2.9

QCVN

06:2022/BXD

 

-

Khoảng cách giữa từ mép đường tới tường nhà, công trình

 

Khoảng cách từ mép đường cho xe chữa cháy đến tường của ngôi nhà phải không lớn hơn 5 m đối với các nhà có chiều cao nhỏ hơn 12 m, không lớn hơn 8 m đối với các nhà có chiều cao trên 12 m đến 28 m và không lớn hơn 10 m đối với các nhà có chiều cao trên 28 m.

Trong những trường hợp cần thiết, khoảng cách từ mép gần nhà của đường xe chạy đến tường ngoài của ngôi nhà và công trình được tăng đến 60 m với điều kiện ngôi nhà và công trình này có các đường cụt vào, kèm theo bãi quay xe chữa cháy và bố trí các trụ nước chữa cháy. Trong trường hợp đó, khoảng cách từ nhà và công trình đến bãi quay xe chữa cháy phải không nhỏ hơn 5 m và không lớn hơn 15 m và khoảng cách giữa các đường cụt không được vượt quá 100 m.

Điều 6.2.2.3

QCVN

06:2022/BXD

 

-

Độ dốc của đường

 

Không được quá 1:8,3

Điều 6.2.4

QCVN

06:2022/BXD

 

-

Đoạn tránh xe

 

Đối với đường giao thông nhỏ hẹp chỉ đủ cho 1 làn xe chạy thì cứ ít nhất 100 m phải thiết kế đoạn đường mở rộng có chiều dài tối thiểu 8 m và chiều rộng tối thiểu 7 m

Điều 6.5

QCVN

06:2022/BXD

 

-

Bãi quay xe đối với đường dạng cụt

 

Nếu chiều dài của đường cho xe chữa cháy hoặc bãi đỗ xe chữa cháy dạng cụt lớn hơn 46 m thì ở cuối đoạn cụt phải có bãi quay xe được thiết kế theo quy định trong 6.4

Điều 6.2.5

QCVN

06:2022/BXD

 

-

Kích thước bãi quay xe

 

Thiết kế bãi quay xe phải tuân theo một trong các quy định sau:

- Hình tam giác đều có cạnh không nhỏ hơn 7 m, một đỉnh nằm ở đường cụt, hai đỉnh nằm cân đối ở hai bên đường

- Hình vuông có cạnh không nhỏ hơn 12 m.

- Hình tròn, đường kính không nhỏ hơn 10 m.

- Hình chữ nhật vuông góc với đường cụt, cân đối về hai phía của đường, có kích thước không nhỏ hơn 5 m x 20 m

Điều 6.4

QCVN

06:2022/BXD

 

4.2

Bãi đỗ cho xe chữa cháy

-

Yêu cầu bố trí

 

Nhà nhóm F1, F2, F3 và F4 có chiều cao PCCC không quá 15 m không yêu cầu có bãi đỗ xe chữa cháy, song phải có đường cho xe chữa cháy tiếp cận đến điểm bất kỳ trên hình chiếu bằng của nhà không lớn hơn 60 m

 

Nhà hoặc phần nhà nhóm F1.1, F1.2, F2, F3 và F4 có chiều cao PCCC lớn hơn 15 m thì tại mỗi vị trí có lối vào từ trên cao phải bố trí một bãi đỗ xe chữa cháy để tiếp cận trực tiếp đến các tấm cửa của lối vào từ trên cao.

Điều 6.2.2.1

QCVN 06:2022/BXD

 

Điều 6.2.2.3

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Chiều rộng bãi đỗ xe

Lưu ý: Đối với nhà có chiều cao < 15 m thì bãi đỗ cho xe chữa cháy chỉ yêu cầu có kích thước chiều rộng thông thủy bằng 3,5 m, chiều dài tính toán theo Bảng 16.

 

Nhóm nguy hiểm cháy theo công năng của nhà / Chỉ tiêu kích thước bãi đỗ

Kích thước bãi đỗ xe chữa cháy, m, tương ứng
theo chiều cao PCCC của nhà,
m

 

≤ 15

> 15 và ≤ 28 1)

> 28

1. Nhà nhóm F1.3

a) Chiều rộng của bãi đỗ xe chữa cháy

Không yêu cầu

≥ 6

≥ 6

b) Chiều dài của bãi đỗ xe chữa cháy

Không yêu cầu

≥ 15

≥ 15

2. Các nhóm nhà còn lại

a) Chiều rộng của bãi đỗ xe chữa cháy

Không yêu cầu

≥ 6

≥ 6

b) Chiều dài của bãi đỗ xe chữa cháy

Theo Bảng 15
và Bảng 16

Theo Bảng 15
và Bảng 16

Theo Bảng 15
và Bảng 16

1) Không yêu cầu có bãi đỗ xe chữa cháy đối với nhà có số người sử dụng trên mỗi tầng, tính theo Bảng G.9 (Phụ lục G), không vượt quá 50 người và khoảng cách từ đường cho xe chữa cháy đến họng tiếp nước vào nhà không được lớn hơn 18 m.

 

Bảng 14

QCVN

06:2022/BXD

 

-

Chiều dài bãi đỗ xe

Lưu ý: Bãi đỗ xe chữa cháy bao quanh mặt nhà cho phép không đi theo biên của mặt bằng nhưng phải bảo đảm quy định tại Điều 6.2.3 QCVN 06:2022/BXD.

 

 

Diện tích sàn cho phép tiếp cận

Chiều dài bãi đỗ, tính theo chu vi nhà (m)

Nhà không có Sprinkler

Nhà có Sprinkler

≤ 2 000

1/6 chu vi và không nhỏ hơn 15 m

> 2 000 và

≤ 4 000

1/4 chu vi

1/6 chu vi và không nhỏ hơn 15 m

> 4 000 và

≤ 8 000

1/2 chu vi

1/4 chu vi

> 8 000 và

≤ 16 000

3/4 chu vi

1/2 chu vi

> 16 000 và

≤ 32 000

Bao quanh mặt bằng nhà (1)

3/4 chu vi

> 32 000

Bao quanh mặt bằng nhà (1)

Bao quanh mặt bằng nhà (1)

1) Cho phép không đi theo biên của mặt bằng nhưng phải bảo đảm quy định tại 6.2.3

 

Bảng 15

QCVN

06:2022/BXD

 

-

Độ dốc cho phép của bãi quay xe

 

Bề mặt của bãi đỗ xe chữa cháy phải ngang bằng. Nếu nằm trên một mặt nghiêng thì độ dốc không được quá 1:15.

Điều 6.2.4

QCVN

06:2022/BXD

 

-

Khoảng cách giữa bãi đỗ đến tường nhà

 

Bãi đỗ xe chữa cháy phải được bố trí đảm bảo để khoảng cách đo theo phương nằm ngang từ mép gần nhà hơn của bãi đỗ đến điểm giữa của lối vào từ trên cao không gần hơn 2 m và không xa quá 10 m.

Điều 6.2.3

QCVN

06:2022/BXD

 

-

Khoảng không giữa đường, bãi đỗ đến công trình

 

Đường cho xe chữa cháy và bãi đỗ xe chữa cháy phải được bảo đảm thông thoáng tại mọi thời
điểm. Khoảng không giữa bãi đỗ xe chữa cháy và lối vào từ trên cao phải bảo đảm không bị cản trở bởi cây xanh hoặc các vật thể cố định khác

Điều 6.2.7

QCVN

06:2022/BXD

 

-

Nhận biết bãi đỗ xe

 

Phải đánh dấu tất cả các góc của bãi đỗ xe chữa cháy và đường cho xe chữa cháy ngoại trừ những đường giao thông công cộng được sử dụng làm bãi đỗ xe chữa cháy hoặc đường cho xe chữa cháy. Việc đánh dấu phải được thực hiện bằng các dải sơn phản quang, đảm bảo có thể nhìn thấy được vào buổi tối và phải bố trí ở cả hai phía của đường cho xe chữa cháy hoặc bãi đỗ xe chữa cháy với khoảng cách không quá 5 m.

Tại các điểm đầu và điểm cuối của đường cho xe chữa cháy hoặc bãi đỗ xe chữa cháy phải có biển báo nền trắng, chữ đỏ với chiều cao chữ không nhỏ hơn 50 mm. Chiều cao từ mặt đất đến điểm thấp nhất của biển báo phải nằm trong khoảng 1,0 m đến 1,5 m. Biển báo phải đảm bảo nhìn thấy được vào buổi tối và không được bố trí cách đường cho xe chữa cháy hoặc bãi đỗ xe chữa cháy quá 3 m. Tất cả các phần của đường cho xe chữa cháy hoặc bãi đỗ xe chữa cháy không được cách biển báo gần nhất quá 15 m.

Điều 6.2.8

QCVN

06:2022/BXD

 

5

Lối vào từ trên cao, lối lên mái

5.1

Lối vào từ trên cao

-

Yêu cầu thiết kế

 

Đối với nhà thuộc nhóm F1.1, F1.2, F2, F3 và F4 có chiều cao PCCC từ trên 15 m đến 50 m, phải có lối vào từ trên cao ở tất cả các tầng trừ tầng 1 và phải nằm đối diện với bãi đỗ xe chữa cháy.

Điều 6.3.5

QCVN

06:2022/BXD

 

-

Số lượng lối vào từ trên cao

 

Số lượng lối vào từ trên cao phải tính toán dựa vào chiều dài của bãi đỗ xe chữa cháy. Cứ mỗi đoạn đủ hoặc không đủ 20 m chiều dài bãi đỗ xe chữa cháy phải có một vị trí lối vào từ trên cao;
- Lối vào từ trên cao phải được bố trí cách xa nhau, dọc trên cạnh của nhà. Khoảng cách xa nhấtđo
dọc theo tường ngoài giữa tâm của hai lối vào từ trên cao liên tiếp nhau được phục vụ bởi mộtbãi
đỗ xe chữa cháy không được quá 20 m. Lối vào từ trên cao phải được phân bố bảo đảm để ít nhất
phải có 1 lối vào từ trên cao trên mỗi đoạn 20 m chiều dài của bãi đỗ xe chữa cháy, ngoại trừ những phần nhà 1 tầng không thuộc nhóm F5

Điều 6.3.5

QCVN

06:2022/BXD

 

-

Kích thước của lối vào từ trên cao

 

Các lối vào từ trên cao phải có chiều rộng không nhỏ hơn 850 mm, chiều cao không nhỏ hơn 1.000 mm, mép dưới của lối vào cách mặt sàn phía trong không lớn hơn 1.100 mm và mép trên cách mặt sàn phía trong không nhỏ hơn 1.800 m.

Điều 6.3.4

QCVN

06:2022/BXD

 

-

Nhận biết lối vào từ trên cao

 

 

Mặt ngoài của các tấm cửa của lối vào từ trên cao phải được đánh dấu bằng dấu tam giác đều mầu đỏ hoặc mầu vàng có cạnh không nhỏ hơn 150 mm, đỉnh tam giác có thể hướng lên hoặc hướng xuống. Ở mặt trong phải có dòng chữ “LỐI VÀO TỪ TRÊN CAO – KHÔNG ĐƯỢC GÂY CẢN TRỞ” với chiều cao chữ không nhỏ hơn 25 mm.

Điều 6.3.3

QCVN

06:2022/BXD

 

-

Tiếp cận lối vào trên cao

 

- Lối vào từ trên cao phải bảo đảm thông thoáng, không bị cản trở ở mọi thời điểm trong thời gian nhà được sử dụng. Lối vào từ trên cao có thể là các lỗ thông trên tường ngoài, cửa sổ, cửa ban công, các tấm tường lắp kính và các tấm cửa có thể mở được từ bên trong và bên ngoài. Không được bố trí đồ đạc hoặc bất kì vật nào có thể gây cản trở trong phạm vi 1 m của phần sàn bên trong nhà tính từ các lối vào từ trên cao.

- Lối vào từ trên cao phải được bố trí đối diện với một không gian sử dụng. Không được bố trí ở
các phòng kho hoặc phòng máy, buồng thang bộ thoát nạn, sảnh không nhiễm khói, sảnh thang máy chữa cháy hoặc không gian chỉ dẫn đến một điểm cụt

Điều 6.3.1

Điều 6.3.2

QCVN

06:2022/BXD

 

5.2

Lối lên mái

-

Yêu cầu bố trí

 

Đối với các nhà từ 2 tầng trở lên có mái bằng hoặc mái có độ dốc nhỏ hơn 25 % với chiều cao lớn hơn hoặc bằng 10 m tính đến diềm mái hoặc mép trên của tường ngoài (tường chắn mái) phải có các lối ra mái trực tiếp từ các buồng thang bộ hoặc đi qua tầng áp mái, hoặc đi theo cầu thang bộ loại 3, hoặc đi theo thang chữa cháy ngoài nhà

Cho phép không bố trí các thang chữa cháy tại mặt chính của nhà nếu chiều rộng nhà không quá 150m và ở phía trước nhà có tuyến đường ống cấp nước chữa cháy

Đ 6.6

QCVN 06:2022

 

-

Số lượng lối lên mái

 

Số lượng lối ra mái và việc bố trí chúng phải dựa trên tính nguy hiểm cháy theo công năng và các kíchthước của nhà. Nhà nhóm F1, F2, F3 và F4 phải có ít nhất 1 lối tiếp cận lên mái cho mỗi diện tích đủ
hoặc không đủ 9 300 m2 mái

Đ 6.6

QCVN 06:2022

 

-

Yêu cầu thiết kế

 

- Trong các tầng áp mái của nhà, trừ các nhà nhóm F1.4, phải có các lối ra mái qua các thang cố định và các cửa đi, cửa nắp hoặc cửa sổ có kích thước không nhỏ hơn 0,6 m × 0,8 m.
- Các lối ra mái hoặc ra tầng áp mái từ các buồng thang bộ phải được bố trí theo các bản thang có các chiếu thang ở trước lối ra, qua các cửa ngăn cháy loại 2 kích thước không nhỏ hơn 0,75 m × 1,5 m. Các bản thang và chiếu thang nói trên có thể được làm bằng thép nhưng phải có độ dốc (góc nghiêng) không lớn hơn 2:1 (63,5o) và chiều rộng không nhỏ hơn 0,7 m.

- Trong các nhà nhóm F1, F2, F3 và F4 có chiều cao PCCC đến 15 m cho phép bố trí các lối ra tầng ápmái hoặc ra mái từ các buồng thang bộ qua các cửa nắp ngăn cháy loại 2 với kích thước 0,6 m × 0,8 mtheo các thang leo bằng thép gắn cố định

Đ 6.7

QCVN 06:2022

 

7

Bố trí công năng

-

Tầng hầm, tầng nửa hầm

 

Trong các nhà có từ 2 đến 3 tầng hầm, chỉ được phép bố trí phòng hút thuốc, các siêu thị và trung tâm thương mại, quán ăn, quán giải khát và các gian phòng công cộng khác nằm sâu hơn tầng hầm 1 khi có các giải pháp bảo đảm an toàn cháy bổ sung theo tài liệu chuẩn được áp dụng và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận theo quy định tại 1.1.10.

Trong các tầng hầm và tầng nửa hầm, không cho phép bố trí các gian phòng có hạng A và B, trừ các trường hợp được quy định riêng.

Đ 3.1.7 QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

Điều 4.8 QCVN 06:2022/BXD

 

-

Bố trí kho

 

Khi bố trí khu, buồng của chợ và trung tâm thương mại ở nhà cao tầng phải tuân theo các yêu cầu sau:

a) Kho chứa hàng hóa, nguyên vật liệu dễ cháy, cháy được ở tầng trên không trùng khít với các kho tương tự ở tầng dưới;

Điều 6.3

TCVN 6161:1996

 

-

Phòng trực điều khiển chống cháy

 

 

Nhà ở và công trình công cộng cao trên 10 tầng; nhà có từ 2 đến 3 tầng hầm; công trình công cộng tập trung đông người (nhà hát, rạp chiếu phim, vũ trường, các quán karaoke mà phải bố trí từ 2

lối ra thoát nạn trở lên theo A.4, và các nhà có mục đích sử dụng tương tự, với số người trên mỗi tầng, tính theo Bảng G.9 (Phụ lục G), vượt quá 50 người); gara (chỗ để ô-tô, xe máy, xe đạp), nhà sản xuất, kho có tổng diện tích sàn trên 18 000 m2 phải có phòng trực điều khiển chống cháy và có nhân viên có chuyên môn thường xuyên trực tại phòng điều khiển.

Phòng trực điều khiển chống cháy phải:

- Có diện tích không nhỏ hơn 6m2.

- Có hai lối ra vào: một lối thông với không gian trống ngoài nhà và một lối thông với hành lang chính để thoát nạn.

- Được ngăn cách với các phần khác của nhà bằng các bộ phận ngăn cháy loại 1.

- Có lắp đặt các thiết bị thông tin và đầu mối của hệ thống báo cháy liên hệ với tất cả các khu vực của ngôi nhà

- Có bảng theo dõi, điều khiển các thiết bị chữa cháy, thiết bị khống chế khói và có sơ đồ mặt bằng bố trí các thiết bị phòng cháy chữa cháy của nhà

Đ6.17

QCVN

06:2022

 

-

Phòng máy bơm chữa cháy

 

- Trạm bơm nước chữa cháy đặt ở tầng 1 hoặc tầng hầm 1. Cho phép đặt trạm bơm nước chữa cháy tại các tầng nổi khác của nhà khi phòng đặt bơm có cửa ra phải thông với buồng đệm thang thoát nạn của tòa nhà qua hành lang được bảo vệ bằng kết cấu ngăn cháy loại 1

- Các trạm bơm được đặt trong các nhà độc lập hoặc ngoài nhà hoặc trong một phòng riêng biệt ở tầng 1 hoặc tầng hầm trên cùng. Cho phép đặt trạm bơm nước chữa cháy tại các tầng nổi khác của nhà khi phòng đặt bơm có cửa ra thông với buồng đệm thang thoát nạn của nhà qua hành lang được bảo vệ bằng kết cấu ngăn cháy loại 1.

Đ 2.1.2 QCVN 02:2020/BCA

 

 

Đ 5.8.5 TCVN 7336:2021

 

 

8

Giải pháp ngăn cháy, chống cháy lan

-

Diện tích khoang cháy, chiều cao, số tầng cho phép nhà nhóm F3.5

 

 

 

Bậc chịu lửa
của nhà

Cấp nguy hiểm cháy kết cấu

Chiều cao
PCCC lớn
nhất cho phép của nhà,
m

Diện tích lớn nhất cho phép của một tầng nhà trong phạm vi một khoang cháy, m2

Nhà 1 tầng

Nhà nhiều tầng (tối đa 6 tầng không kể đến tầng kỹ thuật trên cùng)

I

S0

18

3 000

2 500

II

S0

18

3 000

2 500

II

S1

6

2 500

1 000

III

S0

6

2 500

1 000

III

S1

5

1 000

-

IV

S0, S1

5

1 000

-

IV

S2, S3

5

500

-

V

S1, S2, S3

5

500

-

 

Bảng H.3

QCVN 06:2022/BXD

 

-

Diện tích khoang cháy, chiều cao, số tầng cho phép nhà nhóm F3.1

 

 

 

Bậc chịu lửa của nhà

Cấp nguy hiểm cháy kết cấu

Chiều cao PCCC lớn nhất cho phép của nhà, m

Diện tích cho phép lớn nhất của một tầng nhà trong phạm vi một khoang cháy, m2

1 tầng

2 tầng

3 5 tầng

I, II

S0

28

3 500

3 000

2 500

III

S0, S1

8

2 000

1 000

-

IV

S0

3

1 000

IV, V

S1, S2, S3

3

500

CHÚ THÍCH 1: Dấu “-” nghĩa là nhà có bậc chịu lửa theo hàng ngang tương ứng thì không thể có số tầng theo cột dọc
tương ứng.
CHÚ THÍCH 2: Trong các nhà của các cơ sở thương mại 1 tầng có bậc chịu lửa III, trừ các cơ sở kinh doanh: sơn và véc
ni, các vật liệu xây dựng hoàn thiện, phụ tùng, phụ kiện ô tô, thảm, đồ nội thất; cho phép tăng gấp đôi diện tích lớn nhất cho
phép của một tầng nhà trong phạm vi một khoang cháy với điều kiện phải ngăn cách gian bán hàng với các phòng khác
bằng tường ngăn cháy loại 2.
CHÚ THÍCH 3: Đối với nhà cửa hàng có bậc chịu lửa I và II, cho phép tăng chiều cao của nhà thêm 1 tầng nếu chỉ bố trí
kho hàng, các gian phòng phục vụ, dịch vụ và phòng kỹ thuật ở tầng trên cùng.
CHÚ THÍCH 4: Số tầng được tính bằng số các tầng trên mặt đất không kể tầng kỹ thuật trên cùng.

 

Bảng H.4

QCVN 06:2022/BXD

 

-

Vật liệu trên đường thoát nạn

 

Vật liệu hoàn thiện, trang trí tường và trần (bao gồm cả tấm trần treo nếu có), vật liệu ốp lát, vật liệu phủ sàn trên đường thoát nạn tuân thủ yêu cầu tại Bảng B.8, Phụ lục B

Điều 3.3.4

QCVN 06:2022/BXD

 

-

Chiều cao tường ngăn cháy

 

Các tường ngăn cháy mà phân chia nhà thành các khoang cháy phải được thi công trên toàn bộ chiều cao nhà và phải bảo đảm không để cháy lan truyền từ phía nguồn cháy vào khoang cháy liền kề khi các kết cấu nhà ở phía có cháy bị sụp đổ

Điều 4.17

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

 

Tường ngăn cháy loại 1 phải chia cắt các tường ngoài có cấp nguy hiểm cháy K1, K2, K3 và vươn ra khỏi mặt phẳng tường ngoài tối thiểu 30 cm.

Cho phép không chia cắt các tường ngoài nếu tường ngoài có cấp nguy hiểm cháy K0, hoặc tường ngăn cháy loại 1 tiếp giáp với dải tường ngoài theo phương đứng (dải ngăn cháy theo phương đứng) có chiều rộng tối thiểu 1,2 m, có giới hạn chịu lửa không thấp hơn E 60 và có cấp nguy hiểm cháy K0.

Tường ngăn cháy loại 2 và vách ngăn cháy loại 1, nếu có giao với tường ngoài thì phải tiếp giáp với dải ngăn cháy theo phương đứng, có bề rộng không nhỏ hơn 1 m, có giới hạn chịu lửa quy định cho tường ngoài theo Bảng 4 hoặc Bảng A.1 tùy chiều cao nhà. Vách ngăn cháy loại 2 phải tiếp xúc với dải tường ngoài đặc theo phương đứng, có bề rộng không nhỏ hơn 1 m, có giới hạn chịu lửa quy định cho tường ngoài theo Bảng 4 hoặc Bảng A.1 tùy chiều cao nhà

Điều 4.32.1

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

 

Khi một phần tường ngoài của nhà nối tiếp với một phần khác của tường, tạo thành một góc nhỏ hơn 135° và khoảng cách theo phương nằm ngang giữa các mép gần nhất của các lỗ mở ở tường ngoài theo các hướng khác nhau của đỉnh góc, nhỏ hơn 4 m, thì trên phần tương ứng của tường, các lỗ mở phải có các cửa ngăn cháy có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn E 30 hoặc có hệ thống phun nước

Điều 4.33.3

QCVN 06:2022/BXD

 

-

Tỷ lệ ô cửa trên tường dùng phần khoang cháy

 

Tổng diện tích các lỗ cửa trong các bộ phận ngăn cháy, trừ kết cấu bao che của các giếng thang máy, không được vượt quá 25 % diện tích của bộ phận ngăn cháy đó

Điều 4.19

QCVN 06:2022/BXD

 

-

 

 

 

 

Ngăn cháy giữa các khu vực có công năng khác nhau

 

- Các phần nhà và gian phòng thuộc các nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau (Các nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau dựa trên đặc điểm sử dụng của chúng. Trong nhà công nghiệp có thể tồn tại các công năng khác nhau được bố trí chung một nhà như: văn phòng, xưởng sản xuất, nhà kho, gara để xe, phòng kỹ thuật điện …) phải được ngăn cách với nhau bằng các kết cấu ngăn cách với giới hạn chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy kết cấu theo quy định hoặc ngăn cách nhau bằng các bộ phận ngăn cháy, bậc chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà.

Điều 4.5

QCVN 06:2022/BXD

 

-

Ngăn cháy trong các hệ thống kỹ thuật, đường ống vận chuyển hỗn hợp bụi và đường ống thông gió

 

- Khi bố trí các đường ống kỹ thuật, đường cáp đi xuyên qua các kết cấu tường, sàn, vách, thì chỗ tiếp giáp giữa các đường ống, đường cáp với các kết cấu này phải được chèn bịt hoặc xử lý thích hợp để không làm giảm các chỉ tiêu kỹ thuật về cháy theo yêu cầu của kết cấu.

- Không cho phép bố trí các kênh, giếng và đường ống vận chuyển khí cháy, hỗn hợp bụi - khí cháy, chất lỏng cháy, chất và vật liệu cháy xuyên qua các tường và sàn ngăn cháy loại 1. Đối với các kênh, giếng và đường ống để vận chuyển các chất và vật liệu khác với các loại nói trên thì tại các vị trí giao cắt với các bộ phận ngăn cháy này phải có thiết bị tự động ngăn cản sự lan truyền của các sản phẩm cháy theo các kênh, giếng và ống dẫn.

Điều 4.12

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

Điều 4.22

QCVN 06:2022/BXD

 

-

Ngăn cháy lan cho các tủ điện bố trí bên trong nhà sản xuất, nhà kho

 

+ Đối với các tủ điện có thể tích < 1 m3 yêu cầu Chủ đầu tư phải có biện pháp bảo đảm khoảng cách an toàn từ vị trí các tủ điện đến các thiết bị, hạng mục có công năng khác;

+ Đối với các tủ điện có thể tích ≥ 1 m3 yêu cầu Chủ đầu tư phải thực hiện đồng thời 02 giải pháp bao gồm: phải có biện pháp bảo đảm khoảng cách an toàn từ vị trí các tủ điện đến các thiết bị, hạng mục có công năng khác và trang bị phương tiện chữa cháy cục bộ tại vị trí đặt tủ (VD như bình CC xách tay bằng bột, khí,…).

Điều 6.7.2.5.2 TCVN 7568(ISO 7240):2015–14

 

-

Ngăn cháy hành lang giữa

 

Các hành lang, sảnh, phòng chung trên đường thoát nạn phải được bao che bằng các bộ phận ngăn cháy phù hợp quy định trong các quy chuẩn cho từng loại công trình. Bộ phận ngăn cháy bao che đường thoát nạn của nhà có bậc chịu lửa I phải làm bằng vật liệu không cháy với giới hạn chịu lửa ít nhất EI 30, và của nhà có bậc chịu lửa II, III, IV phải làm bằng vật liệu không cháy hoặc cháy yếu (Ch1) với giới hạn chịu lửa ít nhất EI 15. Riêng nhà có bậc chịu lửa II của hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ D, E (xem Phụ lục C) có thể bao che hành lang bằng tường kính. Các cửa mở vào hành lang phải là cửa ngăn cháy có giới hạn chịu lửa không thấp hơn giới hạn chịu lửa của bộ phận ngăn cháy.

Các hành lang dài hơn 60 m phải được phân chia bằng các vách ngăn cháy loại 2 thành các đoạn có chiều dài được xác định theo yêu cầu bảo vệ chống khói nêu tại Phụ lục D, nhưng không được vượt quá 60 m. Các cửa đi trong các vách ngăn cháy này phải phù hợp với các yêu cầu tại 3.2.11

Điều 3.3.5

QCVN 06:2022/BXD

 

-

Ngăn cháy thang bộ tầng hầm với tầng 1

 

Theo các điều kiện của công nghệ, cho phép bố trí các thang bộ riêng biệt để lưu thông giữa các tầng hầm hoặc tầng nửa hầm với tầng một.

Các thang bộ này phải được bao che bằng các vách ngăn cháy loại 1 với khoang đệm ngăn cháy có áp suất không khí dương khi cháy.

Điếu 4.25 QCVN 06:2022/BXD

 

-

Ngăn cháy thang máy

Chỉ yêu cầu GHCL của cửa tầng thang máy trường hợp kết cấu bao che thang máy có yêu cầu giới hạn chịu lửa. Khi đó GHCL của cửa tầng thang máy xác định theo bảng 1 và bảng 2, tức là E30.

Trường hợp trước sảnh thang máy có khoang đệm ngăn cháy hoặc sảnh được bao che bởi các bộ phận ngăn cháy như tại 4.23 thì không yêu cầu GHCL của cửa tầng thang máy kể cả khi kết cấu bao che giếng thang có yêu cầu về GHCL.

Các kết cấu bao che của các giếng thang máy (trừ các giếng đã nêu trong 3.4.6) và các phòng máy của thang máy (trừ các phòng trên mái), cũng như của các kênh, giếng và hộp kỹ thuật phải đáp ứng các yêu cầu đặt ra như đối với các vách ngăn cháy loại 1 và các sàn ngăn cháy loại 3. Không quy định giới hạn chịu lửa của các kết cấu bao che giữa giếng thang máy và phòng máy của thang máy.

Khi không thể lắp các cửa ngăn cháy trong các kết cấu bao che các giếng thang máy, phải bố trí các khoang đệm hoặc các sảnh với các vách ngăn cháy loại 1 và sàn ngăn cháy loại 3 hoặc các màn chắn tự động đóng các lỗ cửa đi của giếng thang khi cháy, có GHCL không nhỏ hơn E 30

Trong các nhà có buồng t8

ang bộ không nhiễm khói phải bố trí bảo vệ chống khói tự động cho các giếng thang máy mà tại cửa ra của chúng không có các khoang đệm ngăn cháy với áp suất không khí dương khi cháy

Điều 4.23 QCVN 06:2022/BXD

 

-

Bố trí khoang đệm trước lối vào thang máy hầm

 

Trong tầng hầm hoặc tầng nửa hầm, trước lối vào các thang máy phải bố trí các khoang đệm ngăn cháy loại 1 có áp suất không khí dương khi cháy.

Cửa và van ngăn cháy của khoang đệm phải có giới hạn chịu lửa EI30.

Đ 4.28

Bảng 3, Đ 2.4.3;

QCVN

06:2022

 

-

Buồng rác

Có thể xem xét bố trí phòng rác tại tầng hầm 1 khi đảm bảo theo điều 4.24 QCVN 06:2022

- Các ống đổ rác và buồng chứa rác ngăn cách với phần khác của ngôi nhà bằng các bộ phận ngăn cháy; cửa thu rác ở các là  cửa ngăn cháy tự động đóng kín

- Ống đổ rác phải được làm bằng vật liệu không cháy.

- Không được đặt các ống đổ rác và buồng chứa rác bên trong các buồng thang bộ, sảnh đợi hoặc khoang đệm được bao bọc ngăn cháy dùng cho thoát nạn

- Các buồng có chứa ống đổ rác hoặc để chứa rác phải bảo đảm có lối vào trực tiếp qua một khoảng thông thoáng bên ngoài nhà hoặc qua một khoang đệm ngăn cháy được thông gió thường xuyên

- Cửa vào buồng chứa rác không được đặt liền kề với các lối thoát nạn hoặc cửa ra bên ngoài của nhà hoặc đặt gần với cửa sổ của nhà ở

Đ 4.24 QCVN 06:2022

 

-

Các bộ phận ngăn cháy trong công trình

 

Phân loại bộ phận ngăn cháy gồm Tường ngăn cháy, Vách ngăn cháy, Sàn ngăn cháy; Quy định giới hạn chịu lửa của các cửa, van, khoang đệm ngăn cháy tương ứng trong bộ phận ngăn cháy

Bảng 1

QCVN 06:2022/BXD

 

-

Trong các trần treo

 

Các vách ngăn cháy trong các gian phòng có trần treo phải ngăn chia cả không gian phía trên trần treo, và trong không gian này không cho phép bố trí các kênh và đường ống dẫn để vận chuyển các chất cháy dạng khí, hỗn hợp bụi – khí, chất lỏng và vật liệu cháy.

Không được bố trí trần treo trong các gian phòng hạng A hoặc B.

Nếu sử dụng trần treo để tăng giới hạn chịu lửa của sàn giữa các tầng và sàn mái, thì các trần treo này phải phù hợp với các yêu cầu về tính nguy hiểm cháy đối với sàn giữa các tầng và sàn mái này.

Đ 4.15

QCVN 06:2022

 

 

-

Vật liệu hoàn thiện

 

 

 

 

+

Xác định cấp nguy hiểm cháy của vật liệu đối với các gian phòng, đường thoát nạn

 

 

Đặc tính kỹ thuật về
cháy của vật liệu

Cấp nguy hiểm cháy của vật liệu

 

CV0

CV1

CV2

CV3

CV4

CV5

 

1. Tính cháy

Không cháy

Ch1

Ch1

Ch2

Ch3

Ch4

 

2. Tính bắt cháy

-

BC1

BC2

BC2

BC2

BC3

 

3. Khả năng sinh khói

-

SK2

SK2

SK3

SK3

SK3

 

4. Độc tính của sản phẩm
cháy

-

ĐT2

ĐT2

ĐT2

ĐT3

ĐT4

 

5. Tính lan truyền lửa trên
bề mặt

-

LT1

LT1

LT2

LT2

LT4

 

CHÚ THÍCH: Danh mục các chỉ tiêu về tính nguy hiểm cháy của vật liệu xây dựng đủ để xác định cấp nguy hiểm cháy của vật liệu từ CV0 đến CV5 được xác định theo Bảng B.7.

                 

 

Bảng B.6 Phụ lục B

QCVN 06:2022

 

+

Vật liệu hoàn thiện đối với các gian phòng, đường thoát nạn

Lưu ý trên từng bản vẽ kiến trúc nên thể hiện sử dụng vật liệu phù hợp theo điều 3.5

Điều 3.5.1 đến 3.5.10

Điều 3.5

QCVN 06:2022

 

+

Phạm vi áp dụng của vật liệu hoàn thiện, trang trí, vật liệu ốp lát và vật liệu phủ sàn

trên đường thoát nạn

 

 

Nhóm nguy
hiểm cháy theo
công năng của
nhà, công
trình, khoang
cháy

Số tầng và chiều cao
của nhà

Cấp nguy hiểm cháy của vật liệu

sử dụng cho tường và trần
(bao gồm cả tấm trần treo
nếu có)

phủ sàn

Tiền sảnh,
buồng
thang bộ,
sảnh thang
máy

Hành lang
chung, sảnh
chờ

Tiền sảnh,
buồng
thang bộ,
sảnh
thang máy

Hành
lang
chung,
sảnh
chờ

 

F1.2; F1.3;
F2.3; F2.4;
F3.1; F3.2;
F3.6; F4.2;
F4.3; F4.4;
F5.1; F5.2; F5.3

≤ 9 tầng hoặc ≤ 28 m

CV2

CV3

CV3

CV4

 

> 9 tầng và ≤17 tầng;
hoặc
> 28 m và ≤ 50 m

CV1

CV2

CV2

CV3

 

 

> 17 tầng hoặc > 50 m

CV0

CV1

CV1

CV2

 

 

F1.1; F2.1;
F2.2; F3.3;
F3.4; F3.5; F4.1

Không phụ thuộc vào
số tầng hoặc chiều cao

CV0

CV1

CV1

CV2

 

               

 

Bảng B.8 Phụ lục B

QCVN 06:2022

 

+

Phạm vi áp dụng của vật liệu hoàn thiện, trang trí, vật liệu ốp lát và vật liệu phủ sàn
trong các gian phòng chung, trừ sân thi đấu thể thao và sàn của phòng nhảy

 

 

 

Nhóm nguy hiểm cháy theo công năng của nhà

Sức chứa của gian phòng, người

Cấp nguy hiểm cháy của vật liệu

sử dụng cho tường và trần (bao gồm cả tấm trần treo nếu có)

phủ sàn

F1.2;
F2.3; F2.4;
F3.1; F3.2; F3.6;
F4.2; F4.3; F4.4;
F5.1

> 800

CV0

CV2

> 300 và ≤ 800

CV1

CV2

 

> 50 và ≤ 300

CV2

CV3

 

≤ 50

CV3

CV4

 

F1.1;
F2.1; F2.2;
F3.3; F3.4; F3.5;
F4.1

> 300

CV0

CV2

> 15 và ≤ 300

CV1

CV2

 

≤ 15

CV3

CV

 

 

Bảng B.9 Phụ lục B

QCVN 06:2022

 

-

Cơ cấu tự đóng

 

- Các lỗ thông trong các bộ phận ngăn cháy phải được đóng kín khi có cháy.

- Các cửa sổ trong các bộ phận ngăn cháy phải là các cửa không mở được, còn các cửa đi, cổng, cửa nắp và van phải có cơ cấu tự đóng và các khe cửa phải được chèn kín.

- Các cửa đi, cổng, cửa nắp và van nếu cần mở để khai thác sử dụng thì phải được lắp các thiết bị tự động đóng kín khi có cháy

Đ 4.18

QCVN 06:2022

 

8

Giải pháp thoát nạn

8.1

Yêu cầu chung

-

Tầng hầm

 

a) Các lối ra từ các tầng hầm đi qua các buồng thang bộ chung có lối đi riêng ra bên ngoài được ngăn cách với phần còn lại của buồng thang bộ bằng vách đặc ngăn cháy loại 1;

b) Các lối ra từ các tầng hầm và tầng nửa hầm có bố trí các gian phòng hạng C1 đến C4, D, E, đi vào các gian phòng hạng C1 đến C4, D, E và vào tiền sảnh nằm trên tầng một của nhà nhóm F5;

c) Các lối ra từ phòng chờ, phòng gửi đồ, phòng hút thuốc và phòng vệ sinh ở các tầng hầm hoặc tầng nửa hầm của nhà nhóm F2, F3 và F4 đi vào tiền sảnh của tầng 1 theo các cầu thang bộ riêng loại 2.

Điều 3.2.2 QCVN 06:2022/BXD

 

-

Tầng 1

 

Dẫn từ các gian phòng ở tầng 1 ra ngoài theo một trong những cách sau:

- Ra ngoài trực tiếp;

- Qua hành lang;

- Qua tiền sảnh (hay phòng chờ);

- Qua buồng thang bộ;

- Qua hành lang và tiền sảnh (hay phòng chờ);

- Qua hành lang và buồng thang bộ;

Điều 3.2.1

QCVN 06:2022/BXD

 

-

Các tầng trên

 

Dẫn từ các gian phòng của tầng trên tầng 1, vào một trong các nơi sau:

- Trực tiếp vào buồng thang bộ;

- Vào hành lang dẫn trực tiếp vào buồng thang bộ;

- Vào phòng sử dụng chung (hay phòng chờ) có lối ra trực tiếp dẫn vào buồng thang bộ hoặc tới cầu thang bộ loại 3;

- Vào hành lang bên của nhà dưới 28m dẫn trực tiếp vào cầu thang bộ loại 2

Điều 3.2.1

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

 

-

Các phần nhà có công năng khác

 

Các phần nhà có công năng khác nhau và được ngăn chia bởi các bộ phận ngăn cháy thì phải có các lối ra thoát nạn độc lập, trừ các trường hợp được quy định cụ thể trong quy chuẩn này.

Các phần nhà có công năng khác nhau và được ngăn chia bởi các bộ phận ngăn cháy thành các khoang cháy trong nhà có nhiều công năng phải có các lối ra thoát nạn riêng từ mỗi tầng. Cho phép không quá 50 % lối ra thoát nạn dẫn vào khoang cháy lân cận (trừ lối ra thoát nạn dẫn vào khoang cháy nhóm F5). Riêng phần nhà nhóm F5 phải có lối ra thoát nạn riêng.

Đ 3.2.4 QCVN 06:2022/BXD

 

8.2

Số lối thoát nạn

-

Số lượng lối thoát nạn của gian phòng

 

- Các gian phòng trong các tầng hầm và tầng nửa hầm có mặt đồng thời hơn 15 người; riêng các gian phòng trong tầng hầm và tầng nửa hầm có từ 6 đến 15 người có mặt đồng thời thì cho phép một trong hai lối ra là lối ra khẩn cấp theo các yêu cầu tại đoạn d) của 3.2.13;

- Các gian phòng có mặt đồng thời từ 50 người trở lên;

- Các gian phòng (trừ các gian phòng nhóm F5) có mặt đồng thời dưới 50 người (bao gồm cả tầng khán giả ở trên cao hoặc ban công khán phòng) với khoảng cách dọc theo lối đi từ chỗ xa nhất có người đến lối ra thoát nạn vượt quá 25 m. Khi có các lối thoát nạn thông vào gian phòng đang xét từ các gian phòng bên cạnh với số lượng trên 5 người có mặt ở mỗi phòng bên cạnh, thì khoảng cách trên phải bao gồm độ dài đường thoát nạn cho người từ các gian phòng bên cạnh đó;

- Các gian phòng có tổng số người có mặt trong đó và trong các gian liền kề có lối thoát nạn chỉ đi vào gian phòng đang xét từ 50 người trở lên;

- Nếu gian phòng phải có từ 2 lối ra thoát nạn trở lên thì cho phép bố trí không quá 50 % số lượng lối ra thoát nạn của gian phòng đó đi qua một gian phòng liền kề, với điều kiện gian phòng liền kề đó cũng phải có lối ra thoát nạn tuân thủ quy định của quy chuẩn này và các tài liệu chuẩn tương ứng cho gian phòng đó.

Điều 3.2.5

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

 

 

 

 

-

Số lối ra thoát nạn của tầng nhà

 

Các tầng nhà thuộc các nhóm sau đây phải có không ít hơn hai lối ra thoát nạn:
- F1.1; F1.2; F2.1; F2.2; F3; F4;

- Các tầng nhà với số lượng người từ 50 trở lên;
- Các tầng hầm và tầng nửa hầm phải có không ít hơn 2 lối thoát nạn khi có diện tích lớn hơn 300 m2 hoặc dùng cho hơn 15 người có mặt đồng thời

- Cho phép có một lối ra thoát nạn từ mỗi tầng nhóm F3, F4.2, F4.3, F4.4 khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

 - Đối với nhà có chiều cao PCCC không quá 15 m thì diện tích mỗi tầng đang xét không được lớn hơn 300 m2. Đối với nhà có chiều cao PCCC từ trên 15 m đến 21 m thì diện tích mỗi tầng đang xét không được lớn hơn 200 m2;

− Toàn bộ nhà được bảo vệ bằng hệ thống chữa cháy tự động sprinkler;

− Số người lớn nhất trên mỗi tầng không vượt quá 20 người;

− Đối với nhà trên 3 tầng hoặc có chiều cao PCCC lớn hơn 9 m: có trang bị cửa đi ngăn cháy loại 2 trên lối ra thoát nạn từ mỗi tầng đi vào buồng thang bộ thoát nạn.

− Đối với nhà từ 3 tầng trở xuống hoặc có chiều cao PCCC từ 9 m trở xuống: được sử dụng cầu thang bộ loại 2 thay thế cho buồng thang bộ nêu trên khi đảm bảo điều kiện người trong nhà có thể

thoát ra ban công thoáng hoặc sân thượng thoáng khi có cháy

Điều 3.2.6.1

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

 

Điều 3.2.6.2

QCVN 06:2022/BXD

 

-

Số lối ra của nhà

 

- Số lối ra thoát nạn từ một ngôi nhà không được ít hơn số lối ra thoát nạn từ bất kỳ tầng nào của ngôi nhà đó

 

Điều 3.2.7 QCVN 06:2022/BXD

 

8.3

Bố trí phân tán lối thoát nạn

 

Khi có từ hai lối ra thoát nạn trở lên, chúng phải được bố trí phân tán và khi tính toán khả năng thoát nạn của các lối ra cần giả thiết là đám cháy đã ngăn cản không cho người sử dụng thoát nạn qua một trong những lối ra đó. Các lối ra còn lại phải bảo đảm khả năng thoát nạn an toàn cho tất cả số người có trong gian phòng, trên tầng hoặc trong nhà đó (xem Hình I.3).

Khi một gian phòng, một phần nhà hoặc một tầng của nhà yêu cầu phải có từ 2 lối ra thoát nạn trở lên thì ít nhất hai trong số những lối ra thoát nạn đó phải được bố trí phân tán, đặt cách nhau một khoảng bằng hoặc lớn hơn một nửa chiều dài của đường chéo lớn nhất của mặt bằng gian phòng, phần nhà hoặc tầng nhà đó. Khoảng cách giữa hai lối ra thoát nạn được đo theo đường thẳng nối giữa hai cạnh gần nhất của chúng (xem Hình I.4 a), b), c)).

Nếu nhà được bảo vệ toàn bộ bằng hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler, thì khoảng cách này có thể giảm xuống còn 1/3 chiều dài đường chéo lớn nhất của mặt bằng các gian phòng trên (xem Hình I.4 d)).

Khi có hai buồng thang thoát nạn nối với nhau bằng một hành lang trong thì khoảng cách giữa hai lối ra thoát nạn (cửa vào buồng thang thoát nạn) được đo dọc theo đường di chuyển theo hành lang đó (xem Hình I.5). Hành lang này phải được bảo vệ theo quy định tại 3.3.5.

Điều 3.2.8

QCVN 06:2022/BXD

 

8.4

Khoảng cách thoát nạn

-

Khoảng cách giới hạn cho phép từ cửa ra vào của gian phòng đến lối ra thoát nạn gần nhất

Lưu ý: Chú thích thuộc G.1.2.1

Đối với các tầng nhà có hành lang không được bao che bằng các bộ phận ngăn cháy theo quy định tại 3.3.5 hoặc không tuân thủ yêu cầu tại 3.3.4 thì khoảng cách giới hạn cho phép của đường thoát nạn phải tính từ điểm xa nhất của gian phòng trên tầng nhà đó.

 

Bậc chịu lửa
của nhà

Khoảng cách, m, khi mật độ dòng người thoát nạn, người/m2

≤ 2

> 2 và ≤ 3

> 3 và ≤ 4

> 4 và ≤ 5

> 5

1. Từ gian phòng có cửa ra bố trí ở giữa các buồng thang bộ hoặc ở giữa các lối ra bên ngoài

I, II, III

60

50

40

35

20

IV

40

35

30

25

15

V

30

25

20

15

10

2. Từ gian phòng có cửa ra mở vào hành lang cụt hoặc mở vào sảnh chung

I, II, III

30

25

20

15

10

IV

20

15

15

10

7

V

15

10

10

5

5

CHÚ THÍCH 1: Mật độ dòng người thoát nạn được xác định bằng tỉ số giữa tổng số người phải thoát nạn theo đường thoát nạn và diện tích của đường thoát nạn đó.

 

Bảng G.2a QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

 

 

 

 

 

-

Khoảng cách giới hạn cho phép từ cửa ra vào của gian phòng đến lối ra thoát nạn gần nhất

Lưu ý: Chú thích thuộc G.1.2.1

Đối với các tầng nhà có hành lang không được bao che bằng các bộ phận ngăn cháy theo quy định tại 3.3.5

hoặc không tuân thủ yêu cầu tại 3.3.4 thì khoảng cách giới hạn cho phép của đường thoát nạn phải tính từ điểm xa nhất của gian phòng trên tầng nhà đó.

 

Loại sử dụng của gian phòng

 

Bậc
chịu lửa
của nhà

Khoảng cách giới hạn cho phép, m, từ 1 điểm bất kỳ của gian phòng tới lối ra thoát nạn gần nhất với khối tích gian phòng, nghìn m3

<  5

≥ 5 ÷ 10

≥ 10

Các gian phòng thương mại khi diện tíchcủa các lối đi chính tính theo phần trăm diện tích của gian phòng không nhỏ hơn 25 %.

I, II

50

65

80

III, IV

35

45

*

V

25

*

*

Các gian phòng thương mại khi diện tíchcủa các lối đi chính tính theo phần trăm diện tích của gian phòng nhỏ hơn 25 %.

I, II

25

30

35

III, IV

15

20

*

V

10

*

*

 

Bảng G.2b QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

8.5

Các quy định chung về đường và lối thoát nạn

-

Chiều rộng, cao thông thủy của  lối ra (cửa) thoát nạn

 

Lưu ý cửa buồng thang hoặc cửa gian phòng của lối ra thoát nạn là cửa 2 cánh thì phải được lắp cơ cấu tự đóng sao cho các cánh được đóng lần lượt.

Chiều cao thông thuỷ của lối ra thoát nạn phải không nhỏ hơn 1,9 m, chiều rộng thông thủy không nhỏ hơn:

1,2 m – từ các gian phòng nhóm F1.1 khi số người thoát nạn lớn hơn 15 người, từ các gian phòng và nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác có số người thoát nạn lớn hơn 50 người, ngoại trừ nhóm F1.3;

0,8 m – trong tất cả các trường hợp còn lại.

Chiều rộng của các cửa đi ra bên ngoài của buồng thang bộ cũng như của các cửa đi từ buồng thang bộ vào sảnh không được nhỏ hơn giá trị tính toán hoặc chiều rộng của bản thang được quy định tại 3.4.1.

Trong mọi trường hợp, khi xác định chiều rộng của một lối ra thoát nạn phải tính đến dạng hình học của đường thoát nạn qua lỗ cửa hoặc cửa để bảo đảm không cản trở việc vận chuyển các cáng tải thương có người nằm trên.

Nếu sử dụng cửa hai cánh trên lối ra thoát nạn thì chiều rộng của lối ra thoát nạn chỉ được lấy bằng chiều rộng lối đi qua bên cánh mở, không được phép tính bên cánh đóng hoặc cánh cố định. Cửa hai cánh phải được lắp cơ cấu tự đóng sao cho các cánh được đóng lần lượt.

Điều 3.2.9

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

 

 

-

Chiều rộng, cao thông thủy của  hành lang thoát nạn

Lưu ý:  hành lang chung dùng để thoát nạn cho hơn 15 người từ các gian phòng nhóm F1, hơn 50 người – từ các gian phòng thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác được hiểu là tổng số người thoát nạn qua hành lang đó (không phải số lượng người lớn nhất của gian phòng)

Chiều cao thông thủy các đoạn nằm ngang của đường thoát nạn không được nhỏ hơn 2 m, chiều rộng thông thủy các đoạn nằm ngang của đường thoát nạn và các đoạn dốc không được nhỏ hơn:

- 1,2 m – đối với hành lang chung dùng để thoát nạn cho hơn 15 người từ các gian phòng nhóm F1, hơn 50 người – từ các gian phòng thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác.

- 0,7 m – đối với các lối đi đến các chỗ làm việc đơn lẻ.

- 1,0 m – trong tất cả các trường hợp còn lại.

Trong bất kỳ trường hợp nào, các đường thoát nạn phải đủ rộng, có tính đến dạng hình học của chúng, để không cản trở việc vận chuyển các cáng tải thương có người nằm trên.

Điều 3.3.6

QCVN 06:2022/BXD

 

-

Yêu cầu lối ra thoát nạn của tầng kỹ thuật

 

Trong các tầng kỹ thuật cho phép bố trí các lối ra thoát nạn với chiều cao không nhỏ hơn 1,8 m.

Từ các tầng kỹ thuật chỉ dùng để đặt các mạng kỹ thuật công trình (đường ống, đường dây,…) cho phép bố trí lối ra khẩn cấp qua cửa đi với kích thước không nhỏ hơn 0,75 m x 1,5 m hoặc qua cửa nắp với kích thước không nhỏ hơn 0,6 m x 0,8 m mà không cần bố trí lối ra thoát nạn

Điều 3.2.14

QCVN

06:2022/BXD

 

 

-

Yêu cầu đường thoát nạn

 

Trên sàn của đường thoát nạn không được có các giật cấp với chiều cao chênh lệch nhỏ hơn 45 cm hoặc có gờ nhô lên, ngoại trừ các ngưỡng trong các ô cửa đi. Tại các chỗ có giật cấp phải bố trí bậc thang với số bậc không nhỏ hơn 3 hoặc làm đường dốc với độ dốc không được lớn hơn 1:6 (độ chênh cao không được quá 10 cm trên chiều dài 60 cm hoặc góc tạo bởi đường dốc với mặt bằng không lớn hơn 9,5°).

Khi làm bậc thang ở những nơi có chiều cao chênh lệch lớn hơn 45 cm phải bố trí lan can tay vịn. Ngoại trừ những trường hợp được quy định riêng tại 3.4.4, trên đường thoát nạn không cho phép bố trí cầu thang xoắn ốc, cầu thang cong toàn phần hoặc từng phần theo mặt bằng và trong phạm vi một bản thang và một buồng thang bộ không cho phép bố trí các bậc có chiều cao khác nhau và chiều rộng mặt bậc khác nhau. Trên đường thoát nạn không được bố trí gương soi gây ra sự nhầm lẫn về đường thoát nạn

Điều 3.3.7

QCVN 06:2022/BXD

 

-

Tính toán chiều rộng thông thủy của hành lang trường hợp có các kết cấu nhô ra

 

Khi các cánh cửa đi của gian phòng mở nhô ra hành lang, thì chiều rộng của đường thoát nạn theo hành lang được lấy bằng chiều rộng thông thủy của hành lang trừ đi:

-  Một nửa chiều rộng phần nhô ra của cánh cửa (tính cho cửa nhô ra nhiều nhất) - khi cửa được bố trí một bên hành lang;

- Cả chiều rộng phần nhô ra của cánh cửa (tính cho cửa nhô ra nhiều nhất) - khi các cửa được bố trí hai bên hành lang;

- Yêu cầu này không áp dụng cho hành lang tầng (sảnh chung) nằm giữa cửa ra từ căn hộ và cửa ra dẫn vào buồng thang bộ trong các đơn nguyên nhà nhóm F1.3.

Điều 3.3.5

QCVN 06:2022/BXD

 

8.6

Yêu cầu về thang bộ thoát nạn

-

Chiều rộng bản thang

 

Không được nhỏ hơn chiều rộng tính toán hoặc chiều rộng của bất kỳ lối ra thoát nạn (cửa đi) nào trên nó, đồng thời không được nhỏ hơn:

b) 1,2 m đối với nhà có số người trên tầng bất kỳ, trừ tầng một, lớn hơn 200 người.

c) 0,7 m đối với cầu thang bộ dẫn đến các chỗ làm việc đơn lẻ.

d) 0,9 m đối với tất cả các trường hợp còn lại

Điều 3.4.1

QCVN 06:2022/BXD

 

-

Độ dốc cầu thang bộ

 

Độ dốc (góc nghiêng) của các thang bộ trên các đường thoát nạn không được lớn hơn 1 : 1 (450)

Độ dốc (góc nghiêng) của các cầu thang bộ hở đi tới các chỗ làm việc đơn lẻ cho phép tăng đến 2 : 1 (63,50).

Điều 3.4.2

QCVN 06:2022/BXD

 

-

Chiều rộng mặt bậc

 

Bề rộng mặt bậc không được nhỏ hơn 25 cm, , trừ các cầu thang ngoài nhà

Điều 3.4.2

QCVN 06:2022/BXD

 

-

Chiều chiều cao bậc

 

Chiều cao bậc không được lớn hơn 22 cm.

Điều 3.4.2

QCVN 06:2022/BXD

 

-

Chiếu thang

 

Không được nhỏ hơn chiều rộng của bản thang.

Điều 3.4.3

QCVN 06:2022/BXD

 

-

Khe hở thang bộ

 

Không được nhỏ hơn 100 mm

Điều 6.12

QCVN 06:2022/BXD

 

-

Mở cửa buồng thang

 

Các cửa đi có cánh cửa mở vào buồng thang bộ thì khi mở, cánh cửa không được làm giảm chiều rộng tính toán của các chiếu thang và bản thang

Điều 3.4.3

QCVN 06:2022/BXD

 

-

Bố trí công năng trong thang bộ thoát nạn

 

Trong các buồng thang bộ và khoang đệm (nếu có) không cho phép bố trí:

Các ống dẫn khí cháy và chất lỏng cháy được;

Các tủ tường, trừ các tủ thông tin liên lạc và tủ chứa các họng nước chữa cháy;

Các cáp và dây điện đi hở (trừ dây điện cho thiết bị điện dòng thấp và dây điện cho chiếu sáng hành lang và buồng thang bộ);

Các lối ra từ thang tải và thiết bị nâng hàng;

Các lối ra gian phòng kho hoặc phòng kỹ thuật;

Các thiết bị nhô ra khỏi mặt tường ở độ cao dưới 2,2 m tính từ bề mặt của các bậc và chiếu thang.

Trong không gian của các buồng thang bộ thoát nạn và khoang đệm ngăn cháy có áp suất không khí dương khi có cháy, không cho phép bố trí bất kỳ phòng công năng nào.

* Trong không gian của các buồng thang bộ, trừ các buồng thang không nhiễm khói, cho phép bố trí không quá hai thang máy chở người hạ xuống chỉ đến tầng 1 với các kết cấu bao che giếng thang làm từ các vật liệu không cháy. Các giếng thang máy nằm ngoài nhà, nếu cần bao che thì phải sử dụng các kết cấu làm từ vật liệu không cháy.

Điều 3.4.5

Điều 3.4.6

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

Lối ra từ các buồng thang bộ thoát nạn tại tầng 1

 

Các buồng thang bộ, trừ các trường hợp được quy định riêng trong quy chuẩn này, phải có
lối ra ngoài trực tiếp tới khu đất liền kề nhà hoặc qua tiền sảnh được ngăn cách với các hành lang và các gian phòng tiếp giáp bằng các vách ngăn cháy loại 1 có cửa đi với cơ cấu tự đóng và khe cửa phải được chèn kín.

Khi bố trí các lối ra thoát nạn từ hai buồng thang bộ trở lên qua tiền sảnh chung thì các buồng thang bộ (trừ một trong số đó) phải có cửa ra bên ngoài trực tiếp trừ lối ra dẫn vào sảnh. Trong trường hợp chỉ có một buồng thang bộ dẫn vào tiền sảnh thì buồng thang bộ này phải có lối ra ngoài trực tiếp. Cho phép bố trí các lối ra thoát nạn từ hai buồng thang bộ qua tiền sảnh chung đối với các nhà có chiều cao PCCC dưới 28 m, diện tích mỗi tầng không quá 300 m2, có số người sử dụng ở mỗi tầng tính lớn nhất theo thiết kế được duyệt, khi thiết kế không chỉ rõ giá trị này, số lượng người lớn nhất được tính bằng tỉ số giữa diện tích sàn của phòng, của tầng hoặc của nhà chia cho hệ số không gian sàn (m2/người) quy định tại Bảng G.9 không vượt quá 50 người và toàn bộ nhà được bảo vệ hệ thống chữa cháy tự động phù hợp với quy định hiện hành.

Đối với các nhà ga hành khách và các sảnh rộng lớn có đặc điểm sử dụng tương tự, có thể coi là lối ra thoát nạn đối với các lối ra từ 50 % số buồng thang bộ (hoặc từ các hành lang) vào sảnh hành khách chung có lối thoát nạn trực tiếp ra ngoài, ra cầu vượt hở bên ngoài, hoặc ra sân ga.

Các buồng thang bộ loại N1 phải có lối ra ngoài trực tiếp

Điều 3.4.7

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

 

 

 

 

 

-

Lấy sáng cho buồng thang bộ

 

Các buồng thang bộ phải được bảo đảm chiếu sáng tự nhiên hoặc nhân tạo.

Trường hợp chiếu sáng tự nhiên:

Trừ buồng thang bộ loại L2, việc bảo đảm chiếu sáng có thể được thực hiện bằng các lỗ lấy ánh sáng với diện tích không nhỏ hơn 1,2 m2  trên các tường ngoài ở mỗi tầng.

Các buồng thang bộ loại L2 phải có lỗ lấy ánh sáng trên mái có diện tích không nhỏ hơn 4 m2 với khoảng hở giữa các vế thang có chiều rộng không nhỏ hơn 0,7 m hoặc giếng lấy sáng theo suốt chiều cao của buồng thang bộ với diện tích mặt cắt ngang không nhỏ hơn 2 m2.

Cho phép bố trí không quá 50 % buồng thang bộ bên trong không có các lỗ lấy ánh sáng, dùng để thoát nạn, trong các trường hợp sau:

Các nhà thuộc nhóm F2, F3 và F4: đối với buồng thang loại N2 hoặc N3 có áp suất không khí dương khi cháy;

Trường hợp không bố trí được các lỗ cửa như quy định tại đoạn a) của 3.4.8 thì các buồng thang bộ thoát nạn phải là buồng thang bộ không nhiễm khói và được trang bị chiếu sáng nhân tạo, được cấp điện như chú thích tại 3.4.13 bảo đảm nguyên tắc duy trì liên tục nguồn điện cấp cho hệ thống chiếu sáng hoạt động ổn định khi có cháy xảy ra, và ánh sáng phải đủ để người thoát nạn theo các buồng thang này có thể nhìn rõ đường thoát nạn và không bị lóa mắt

Điều 3.4.8

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Bố trí thang loại 2

 

- Không được sử dụng thang loại 2 làm đường thoát nạn nếu nối thông từ 3 tầng sàn trở lên trừ trường hợp vào hành lang bên của nhà có chiều cao PCCC < 28 m;

- Chiều dài của đường thoát nạn theo cầu thang bộ loại 2 lấy bằng ba lần chiều cao của thang đó;

- Khi bố trí các cầu thang bộ loại 2 đi từ sảnh tầng 1 lên tầng 2, thì sảnh này phải được ngăn cách khỏi các hành lang và các gian phòng liền kề bằng các vách ngăn cháy loại 1.

Điều 3.2.1

Điều 3.3.3

Điều 3.2.2

Điều 4.26

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

 

Thang loại 2 bố trí trong gian phòng:

 Gian phòng, trong đó có bố trí cầu thang bộ loại 2 theo quy định tại 3.4.16, phải được ngăn cách với các hành lang thông với nó và các gian phòng khác bằng các vách ngăn cháy loại 1. Cho phép không ngăn cách gian phòng có cầu thang bộ loại 2 bằng các vách ngăn cháy khi:

Có trang bị chữa cháy tự động trong toàn bộ nhà;

Trong các nhà có chiều cao PCCC không lớn hơn 9 m với diện tích một tầng không quá 300 m2

Điều 4.27

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

 

 

 

 

-

Bố trí thang loại 3

 

- Chỉ được bố trí tại các nhà < 28 m;

- Các cầu thang bộ loại 3 phải được làm bằng vật liệu không cháy và được đặt ở sát các phần đặc (không có ô cửa sổ hay lỗ ánh sáng) của tường có nhóm nguy hiểm cháy không thấp hơn K1 và có giới hạn chịu lửa không thấp hơn REI 30. Các cầu thang bộ này phải có chiếu thang nằm cùng cao trình với lối ra thoát nạn, có lan can cao 1,2 m và bố trí cách lỗ cửa sổ không nhỏ hơn 1,0 m.

Điều 3.4.11

QCVN 06:2022/BXD

Điều 3.4.2

QCVN 06:2022/BXD

 

-

Bố trí buồng thang bộ L1

 

Được phép bố trí trong tất cả các nhà có chiều cao PCCC tới 28 m; khi đó, trong nhà nhóm F5 hạng A hoặc B, lối ra hành lang tầng từ các gian phòng hạng A hoặc B phải đi qua khoang đệm luôn luôn có áp suất không khí dương

Điều 3.4.11

QCVN 06:2022/BXD

 

-

Bố trí buồng thang bộ L2

 

Các buồng thang bộ loại L2 được phép bố trí trong các nhà có bậc chịu lửa I, II, III thuộc cấp nguy hiểm cháy kết cấu S0, S1 và nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F1, F2, F3 và F4, với chiều cao PCCC không quá 9 m. Cho phép tăng chiều cao này đến 12 m (trừ các nhà cơ sở y tế nội trú) với điều kiện lỗ mở lấy sáng trên cao được mở tự động khi có cháy. Số lượng các buồng thang như vậy (trừ các nhà nhóm F1.3 và F1.4) cho phép tối đa 50%, các buồng thang bộ còn lại phải có lỗ lấy sáng trên tường ngoài tại mỗi tầng. 

Khi bố trí các buồng thang bộ loại L2, còn phải bảo đảm yêu cầu sau: Đối với các nhà nhóm F1.3 dạng đơn nguyên, trong từng căn hộ có bố trí ở độ cao trên 4 m phải có một lối ra khẩn cấp theo quy định tại 3.2.13

Điều 3.4.12

QCVN 06:2022/BXD

 

-

Cửa thoát nạn

 

- Cửa là loại có cánh mở ra (cửa bản lề)

- Cửa đi phải mở theo chiều thoát nạn.

- Không quy định chiều mở của các cửa đối với:

+ Các gian phòng có mặt đồng thời không quá 15 người, ngoại trừ các gian phòng hạng A và hoặc B.

+ Các phòng kho có diện tích không lớn hơn 200 m2 và không có chỗ cho người làm việc thường xuyên.

Đ3.2.3

Đ3.2.10

QCVN 06:2022/BXD

 

 

 

 

 

-

Chốt, khóa trên cửa thoát nạn

 

Cửa của các lối ra thoát nạn từ các hành lang tầng, không gian chung, phòng chờ, sảnh và buồng thang bộ phải không có chốt khóa để có thể mở được cửa tự do từ bên trong mà không cần chìa. Trong các nhà chiều cao lớn hơn 15 m, các cánh cửa nói trên, ngoại trừ các cửa của căn hộ, phải là cửa đặc hoặc với kính cường lực.

Đ 3.2.11

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Yêu cầu của cửa ra thoát nạn

 

Cửa của lối ra thoát nạn từ các hành lang tầng đi vào buồng thang bộ phục vụ từ 04 tầng nhà trở lên (ngoại trừ trong các nhà phục vụ mục đích giam giữ, cải tạo) phải đảm bảo:

- Tất cả các khóa điện lắp trên cửa phải tự động mở khi hệ thống báo cháy tự động của tòa nhà bị kích hoạt. Ngay khi mất điện thì các khóa điện đó cũng phải tự động mở.

- Người sử dụng buồng thang luôn có thể quay trở lại phía trong nhà qua chính cửa vừa đi qua hoặc qua các điểm bố trí cửa quay trở lại phía trong nhà.

- Bố trí trước các điểm quay trở lại phía trong nhà theo nguyên tắc các cánh cửa chỉ được phép ngăn cản việc quay trở lại phía trong nhà nếu đáp ứng tất cả các yêu cầu sau:

+Có không ít hơn hai tầng, ở đó có thể đi ra khỏi buồng thang bộ để đến một lối ra thoát nạn khác.

+Có không quá 4 tầng nằm giữa các tầng nhà có thể đi ra khói buồng thang bộ để đến một lối ra thoát nạn khác.

+Việc quay trở lại phía trong nhà phải có thể thực hiện được tại tầng trên cùng hoặc tầng dưới liền kề với tầng trên cùng được phục vụ bởi buồng thang bộ thoát nạn nếu tầng này cho phép đi đến một lối ra thoát nạn khác.

+Các cửa cho phép quay trở lại phía trong nhà phải được đánh dấu trên mặt cửa phía trong buồng thang bằng dòng chữ “Cửa có thể đi vào trong nhà” với chiều cao các chữ ít nhất là 50 mm, chiều cao bố trí từ 1,2 m đến 1,8 m.

Các cửa không cho phép quay trở lại phía trong nhà phải có thông báo trên mặt cửa phía trong buồng thang và ở mặt cửa phía hành lang trong nhà.

Đ3.2.11

QCVN 06:2022/BXD

 

 

-

Giới hạn chịu lửa của cửa ngăn cháy

 

Chi tiết theo quy định tại bảng 2 QCVN 06:2022/BXD

Bảng 2

QCVN 06:2022/BXD

 

9

Bình chữa cháy

Thực hiện theo bảng đối chiếu B45

Trường hợp có TCVN thay thế cho TCVN 3890:2009 thì áp dụng theo TCVN mới được thay thế

- Tất cả các khu vực, hạng mục trong nhà và công trình có nguy hiểm về cháy kể cả những nơi đã
được trang bị hệ thống chữa cháy phải trang bị bình chữa cháy xách tay hoặc bình chữa cháy có bánh xe.

- Các bình chữa cháy tự động được trang bị cho các khu vực có nguy hiểm cháy không thường
xuyên có người hoặc con người không thể đi vào được. Bố trí bình chữa cháy tự ñộng phù hợp với diện tích bảo vệ và chiều cao treo hoặc ñặt của từng loại bình.

Điều 5.1.1, 5.1.2

TCVN 3890:2009

 

10

Hệ thống báo cháy

Thực hiện theo bảng đối chiếu B35

 

 

 

-

Yêu cầu thiết kế

Trường hợp có TCVN thay thế cho TCVN 3890:2009 thì áp dụng theo TCVN mới được thay thế

* Phải trang bị hệ thống báo cháy tự động:

- Chợ, trung tâm thương mại thuộc loại kiên cố và bán kiên cố 

- Các công trình ngầm nguy hiểm cháy nổ, tầng hầm.

Điều 6.1.3 TCVN 3890:2009

 

 

Lưu ý:

- Theo tiêu chuẩn TCVN 5738-2001, thiết kế hệ thống báo cháy với đầu báo cháy nhiệt và đầu báo khói chỉ có quy định đối với nhà có chiều cao dưới 12 m. Đối với nhà cao trên 12 m chưa có quy định thiết kế. Do đó, đối với các nhà có chiều cao lớn hơn 12 m đến 21 m cần yêu cầu thiết kế hệ thống đầu báo cháy tia chiếu (đầu báo thu – phát) hoặc đầu báo kiểu hút; Trường hợp nhà có chiều cao lớn hơn 21 m cần nghiên cứu các TC, QC nước ngoài để thiết kế (trước khi áp dụng thiết kế phải được Bộ Công an chấp thuận).

11

Hệ thống chữa cháy bằng nước

11.1

Hệ thống chữa cháy tự động bằng sprinkler

Thực hiện theo bảng đối chiếu B39, B40

 

 

 

-

Yêu cầu trang bị

 

* Yêu cầu trang bị hệ thống chữa cháy tự động:

Nhà chuyên doanh thương mại (không lắp đặt hệ thống chữa cháy tự ñộng tại các khu vực bảo quản và chuẩn bị thịt, cá, hoa quả, rau trong bao bì không cháy; bát đĩa kim loại, vật liệu không cháy):

- Ngầm dưới đất: diện tích từ 200m2 trở lên

- Nhà 1 tầng (trừ đối tượng đã nêu tại điểm 1.6): diện tích từ 3.500 m2 trở lên;

- Nhà 2 tầng: diện tích từ 3.500m2 trở lên

- Nhà cao trên 3 tầng: Không phụ thuộc vào diện tích

*Lưu ý:Cần phải trang bị cho toàn bộ các phòng (không phụ thuộc vào diện tích), trừ các khu vực ẩm ướt, cầu thang bộ, khu vực không có nguy hiểm về cháy.

Chợ và trung tâm thương mại có diện tích kinh doanh trên 2000 m2 và trên 500 hộ kinh doanh hoặc trên 3 tầng (không phụ thuộc vào diện tích kinh doanh) phải lắp đặt hệ thống chữa cháy bằng nước tự động Sprinkler hoặc hệ thống chữa cháy tự động xối nước (Drencher).

Điều 7.1.1 và
Phụ lục C, TCVN 3890:2009

 

 

 

 

 

 

Điều 11.4

TCVN 6161:1996

 

 

-

Một số lưu ý

 

Số đám cháy trong cùng một thời gian, tính cho hệ thống đường ống cấp nước của chợ và trung tâm thương mại có tổng diện tích gian hàng bằng hoặc nhỏ hơn 8000m2 hoặc dưới 2000 hộ kinh doanh thì tính 1 đám cháy; nếu tổng diện tích gian hàng lớn hơn 8000 m2 hoặc trên 2000 hộ kinh doanh, thì tính 2 đám cháy

Điều 11.7

TCVN 6161:1996

 

 

Lưu ý:

- Hệ thống chữa cháy tự động cho các nhà có chiều cao > 20 m chưa có quy định thiết kế: Cần yêu cầu chủ đầu tư thiết kế hệ thống chữa cháy bằng Drencher hoặc hệ thống phun sương (chữa cháy cục bộ đối với các thiết bị hoặc khu vực có nguy hiểm về cháy); Tính toán thiết kế phải chia vùng chữa cháy theo diện tích tối thiểu theo quy định tại TCVN 7336:2021 hoặc nghiên cứu, áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài để thiết kế;

- Đối với các các công trình bố trí kệ hàng có chiều cao > 5,5 m chưa có quy định thiết kế hệ thống chữa cháy tự động: Cần nghiên cứu, áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài để thiết kế (tiêu chuẩn NFPA 15 có quy định đối với trường hợp này phải bố trí các đầu phun ngang trên kệ hàng; khoảng cách giữa các đầu phun này không quá 3m; trường hợp số lượng đầu phun ngang > 20 đầu thì đường ống cấp nước cho các đầu phun ngang phải thiết kế tách biệt với đường ống cấp nước cho các đầu phun ở trên trần). Lưu ý, trước khi áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài để thiết kế phải được Bộ Công an chấp thuận.

11.2

Hệ thống màn ngăn nước Drencher

Thực hiện theo bảng đối chiếu B39

 

 

 

 

Lưu ý: Đối với công trình công nghiệp cho phép sử dụng màn nước Drencher kết hợp với tường ngăn cháy để phân khoang cháy, diện tích phần được ngăn cháy bằng màn nước không được quá 25% diện tích tường ngăn cháy.

11.3

Hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà

Thực hiện theo bảng đối chiếu B38

 

 

 

-

Yêu cầu thiết kế

Trường hợp có TCVN thay thế cho TCVN 3890:2009 thì áp dụng theo TCVN mới được thay thế

Hệ thống họng nước chữa cháy trang bị cho:

- Cửa hàng ăn uống từ 5 tầng trở lên;

- Chợ trung tâm thương mại kiên cố và bán kiên cố.

Điều 8.1.1 TCVN 3890:2009

 

11.4

Hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà

Thực hiện theo bảng đối chiếu B37

 

 

 

-

Yêu cầu thiết kế

Trường hợp có TCVN thay thế cho TCVN 3890:2009 thì áp dụng theo TCVN mới được thay thế

Hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà trang bị cho:

Chợ, trung tâm thương mại, siêu thị;

Điều 8.2.1 TCVN 3890:2009

 

-

Lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà

 

 

Loại nhà

Lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà không phục thuộc bậc chịu lửa tính cho 1 đám cháy,l/s, theo khối tích nhà, 1 000 m3

≤ 1

Trên 1 đến 5

Trên 5 đến 25

Trên 25 đến 50

Trên 50

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

1. Nhà nhóm F1.3, F1.4 có một  hoặc  nhiều đơn nguyên với số tầng:

 

 

 

 

 

≤ 3

101)

10

15

15

20

> 3 và ≤ 12

10

15

15

20

20

> 12 và ≤ 16

-

20

20

25

25

> 16

-

20

25

25

30

2.  Nhà nhóm F1.1, F1.2, F2, F3 và F4 với số tầng:

 

 

 

 

 

≤ 3

101)

10

15

20

25

> 3 và ≤ 12

10

15

20

25

30

> 12 và ≤ 16

-

20

25

30

35

> 16

-

25

30

30

35

CHÚ THÍCH 1: Nếu hiệu suất của mạng đường ống ngoài nhà không đủ để truyền lưu lượng nước tính toán cho chữa cháy hoặc khi liên kết ống vào với mạng đường ống cụt thì cần phải xem xét lắp đặt bồn, bể, với thể tích phải bảo đảm lưu lượng nước cho chữa cháy ngoài nhà trong 3 giờ.

CHÚ THÍCH 2: Trong khu dân cư không có đường ống nước chữa cháy thì phải có bồn, bể nước bảo đảm chữa cháy trong 3 giờ.

 

Bảng 8

QCVN 06:2022/BXD

 

-

Thời gian chữa cháy

Nội dung này cần lưu ý ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật

Thời gian chữa cháy phải lấy là 3 giờ

 

Điều 5.1.3.3

QCVN 06:2022/BXD

 

11.5

Bơm cấp nước và bể nước chữa cháy

Thực hiện theo bảng đối chiếu B36

 

 

 

 

 

Nội dung này cần lưu ý ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật

- Máy bơm cấp nước chữa cháy có thể điều khiển tại chỗ bằng tay hoặc điều khiển tự động từ xa và phải bảo đảm cho máy bơm được kích hoạt vận hành trong thời gian không chậm quá 3 phút kể từ khi có tín hiệu báo cháy. Khi lưu lượng cấp nước cho chữa cháy ngoài nhà yêu cầu từ 25 L/s trở lên thì phải có cơ cấu điều khiển máy bơm chữa cháy tự động từ xa.

- Khi các nhà thiết kế hệ thống họng nước chữa cháy bên trong mà áp lực nước thường xuyên
không đủ cung cấp cho các họng nước chữa cháy thì phải có bộ phận điều khiển máy bơm từ xa bố trí ngay ở họng nước chữa cháy.

Điều 5.3.2

Điều 5.3.3

QCVN 06:2022/BXD

 

 

12

Hệ thống chữa cháy tự động bằng khí

Thực hiện theo bảng đối chiếu B41 đến B44

 

 

 

-

Yêu cầu về khu vực chữa cháy

 

- Cấu kiện bao che bảo vệ phải có đủ độ bền và tấm liền để chặn lại dòng phun chất chữa cháy. Phải có lỗ thủng để ngăn ngừa sự tăng hoặc giảm áp quá mức trong cấu kiện bao che.

- Để tránh sự tổn hao chất chữa cháy qua các khoảng hở khu vực liền kề với vùng nguy hiểm cháy hoặc khu vực làm việc, các lỗ mở phải được bịt kín cố định hoặc được lắp đặt các cấu kiện bao che đóng mở tự động. Khi không thực hiện được việc hạn chế chất chữa cháy, vùng bảo vệ phải được mở rộng để bao gồm cả vùng lân cận nối với vùng có nguy hiểm cháy hoặc vùng làm việc.

- Việc xây dựng các không gian bao kín phải được bảo vệ bằng các hệ thống chữa cháy thể tích cacbon dioxit phải thực hiện sao cho cacbon dioxit không thể thoát ngay được. Các tường và cửa ra vào phải có khả năng chịu được tác động của lửa trong một thời gian đủ để cho phép sự xả cacbon dioxit được duy trì ở nồng độ thiết kế trong thời gian duy trì.

Điều 7.4.1 và Điều 7.4.2 TCVN 7161-1:2022

 

 

 

 

Mục 7 TCVN 6101:1996

 

12.1

Hệ thống chữa cháy tự động bằng khí CO2

12.2

Hệ thống chữa cháy HFC-227ea (FM200)

12.3

Hệ thống chữa cháy IG-100

12.4

Hệ thống chữa cháy bằng khí Aerosol (Novec 1230)

12.5

Hệ thống chữa cháy bằng Sol-khí

13

Hệ thống chống tụ khói

Thực hiện theo bảng đối chiếu B34

 

 

 

-

Yêu cầu trang bị hệ thống tăng áp

 

 

D.10

QCVN 06:2022

 

-

Yêu cầu trang bị hệ thống hút khói

 

 

D.2

QCVN 06:2022

 

 

-

Một số lưu ý

 

* Không được nối với hệ thống thông gió chung những hệ thống thông gió dẫn hơi dễ ngưng tụ, dẫn bụi và các chất khác có thể gây ra hỗn hợp độc, cháy hoặc nổ do nguyên nhân cơ lí hay hóa học.

* Phải thiết kế hệ thống thông gió cho khu vực và gian hàng kinh doanh hóa chất, hàng dệt bông hoặc chất có mùi. Khi thiết kế phải đảm bảo cấp gió trên 20 m3/giờ/ người.

* Phải đặt hệ thống thoát khói riêng ra ngoài đối với những phòng cách li riêng biệt của chợ và trung tâm thương mại có chứa các chất dễ cháy.

Hệ thống thoát khỏi phải thiết kế sao cho mặt phẳng cân bằng áp suất trong chợ và trung tâm thương mại không nhỏ hơn 1,5 m.

Điều 10.3, Điều 10.4, Điều 10.6

TCVN 6161:1996

 

 

 

 

 

 

 

14

Hệ thống đèn chỉ dẫn thoát nạn và đèn chiếu sáng sự cố

Thực hiện theo bảng đối chiếu B46

 

 

 

-

Yêu cầu thiết kế

Trường hợp có TCVN thay thế cho TCVN 3890:2009 thì áp dụng theo TCVN mới được thay thế

- Các nhà chung cư, khách sạn và các loại nhà khác cao từ 25m trở lên và có hơn 50 người trên một tầng phải ñược trang bị phương tiện cứu người. Việc trang bị loại phương tiện cứu người đối với từng công trình cụ thể sẽ do cơ quan Phòng cháy và chữa cháy có thẩm quyền quyết định.

- Phương tiện chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn được trang bị trên lối thoát nạn của nhà và công trình trong các khu vực sau:

a) Ở các chỗ nguy hiểm cho sự di chuyển của người;

b) Ở các lối đi và trên các cầu thang bộ dùng để thoát nạn cho người khi số lượng người cần thoát nạn lớn hơn 50 người;

c) Theo các lối đi chính và cửa ra của các gian phòng sản xuất, trong đó số người làm việc lớn hơn 50 người;

d) Ở các vị trí chỉ dẫn cầu thang bộ trong các nhà ở có chiều cao lớn hơn 6 tầng;

đ) Trong các gian phòng công cộng và các nhà phụ trợ của các xí nghiệp công nghiệp, nếu ở đó khả năng tụ tập đồng thời nhiều hơn 100 người;

e) Ở các gian phòng sản xuất không có ánh sáng tự nhiên.

Đ 10.1.1

TCVN 3890:2009

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Đ 10.1.4

TCVN 3890:2009

 

-

Một số lưu ý

 

* Chiếu sáng sự cố khi cháy phải được thiết kế và lắp đặt trong khu vực kinh doanh, trên đường đi và lối ra vào của chợ và trung tâm thương mại có diện tích gian hàng 90m2 trở lên.

Hệ thống chiếu sáng sự cố khi cháy phải lắp đặt dọc hành lang và cầu thang của khu vực hành chính, sinh hoạt khác của chợ và trung tâm thương mại.

Chợ và trung tâm thương mại có diện tích gian hàng trên 180 m2 phải lắp đèn chỉ dẫn Lối RA- EXIT, trên lối ra, vào, lối thoát nạn hệ thống đó được nối vào mạng chiếu sáng sự cố.

* Trong khu vực kinh doanh, đường đi, lối thoát nạn nên thiết kế hệ thống chiếu sáng bảo vệ ban đêm nhưng khi có cháy, sử dụng như chiếu sáng sự cố.

Điều 9.3,

Điều 9.4

TCVN 6161:1996

 

15

Trang bị phương tiện chữa cháy cơ giới

Thực hiện theo bảng đối chiếu B45

 

 

 

 

Yêu cầu trang bị

Trường hợp có TCVN thay thế cho TCVN 3890:2009 thì áp dụng theo TCVN mới được thay thế

Bảng 6

TCVN 3890:2009

 

16

Dụng cụ CNCH (phá dỡ thông thường và chữa cháy thô sơ)

Thực hiện theo bảng đối chiếu B45

 

 

 

 

Yêu cầu trang bị dụng cụ phá dỡ thông thường

Trường hợp có TCVN thay thế cho TCVN 3890:2009 thì áp dụng theo TCVN mới được thay thế

Trang bị tối thiểu một bộ dụng cụ phá dỡ thông thường cho nhà và công trình  và bố trí tại khu vực thường trực về phòng cháy và chữa cháy:

b) Kho tàng;

Dụng cụ phá dỡ thông thường: kìm cộng lực, cưa tay, búa, xà beng.

Đ 10.1.7;

10.1.8

TCVN 3809 - 2009

 

 

 

Yêu cầu trang bị dụng cụ chữa cháy thô sơ

Trường hợp có TCVN thay thế cho TCVN 3890:2009 thì áp dụng theo TCVN mới được thay thế

Dụng cụ chữa cháy thô sơ được trang bị cho các kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, cửa hàng kinh doanh xăng dầu, khí đốt hoá lỏng, chợ, kho hàng hoá, cơ sở sản xuất và nhà ở gia đình.

Đ 11.1.1

TCVN 3809 – 2009

 

 

Số lượng dụng cụ trang bị

Trường hợp có TCVN thay thế cho TCVN 3890:2009 thì áp dụng theo TCVN mới được thay thế

Bảng 7

Bảng 7

TCVN 3809 – 2009

 

 

Hình thức, quy cách dụng cụ

Trường hợp có TCVN thay thế cho TCVN 3890:2009 thì áp dụng theo TCVN mới được thay thế

Để dễ nhận biết trong việc sử dụng, các phương tiện chữa cháy thô sơ: câu liêm, bùi nhùi, thang tre, xẻng, xô hoặc thùng múc nước, phuy đựng nước, thùng đựng cát, bơm tay cần được sơn đỏ.

Đ 11.1.6

TCVN 3809 – 2009

 

17

Hệ thống điện cho PCCC

Thực hiện theo bảng đối chiếu B48

 

 

 

-

Yêu cầu trang bị nguồn điện cho PCCC

Thực hiện theo bảng đối chiếu số B48

Lưu ý: Các thiết bị điện của hệ thống bảo vệ chống cháy của nhà phải được cấp điện ưu tiên từ hai nguồn độc lập (một nguồn điện lưới và một nguồn máy phát điện dự phòng).

Đối với các thiết bị điện có nguồn dự phòng riêng (ví dụ bơm diezen, tủ chống cháy có ắc quy dự phòng) thì chỉ cần một nguồn điện lưới, nhưng nguồn dự phòng riêng này phải đảm bảo hoạt động bình thường khi có cháy

- Phải có hệ thống điện riêng để duy trì hoạt động các bộ phận thiết yếu cho dịch vụ an toàn (về PCCC) làm việc ở mọi thời điểm, mọi điều kiện.

 

Đ 11.1

TCVN 7447:1:2010

 

-

Nguồn điện cấp cho hệ thống PCCC gồm:

 

 

Nguồn điện cấp cho hệ thống PCCC gồm:

CHÚ THÍCH 2: Chiếu sáng dùng cho sơ tán khẩn cấp; Hệ thống báo cháy; hệ thống lắp đặt dùng cho bơm cứu hỏa; thang máy cứu hỏa; thiết bị hút khói và nhiệt,

Đ 35.1

TCVN 7447:1:2010

 

-

Số nguồn điện cấp cho hệ thống bảo vệ chống cháy và các hệ thống kỹ thuật khác có liên quan

 

Các thiết bị điện của hệ thống bảo vệ chống cháy của nhà phải được cấp điện ưu tiên từ hai
nguồn độc lập (một nguồn điện lưới và một nguồn máy phát điện dự phòng).
CHÚ THÍCH: Đối với các thiết bị điện có nguồn dự phòng riêng (ví dụ bơm diezen, tủ chống cháy có ắc quy dự phòng) thì chỉ cần một nguồn điện lưới, nhưng nguồn dự phòng riêng này phải đảm bảo hoạt động bình thường khi có cháy

3.1.10

QCVN

06:2022/BXD

 

 

-

Nguồn điện cấp cho quạt tăng áp, hút khói

 

Nguồn điện cấp cho thông gió sự cố, chống khói cần được xếp vào cấp 1 (02 nguồn điện không phụ thuộc và có nguồn dự phòng tại chỗ)

Điều 9.1

TCVN 5687:2010

 

-

Nguồn điện cấp cho thang máy chữa cháy

 

Hệ thống điện cung cấp cho thang máy phải gồm có các nguồn điện cung cấp chính và Phụ (khẩn cấp, dự phòng, luân phiên)

Điều 5.9

TCVN 6396-72:2010

 

-

Nguồn điện cho máy bơm chữa cháy

Được phép áp dụng khi bơm cấp riêng cho hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà và họng nước trong nhà ; Trường hợp khi có hệ thống chữa cháy tự động sprinkler bắt buộc phải có bơm dự phòng theo quy định của TCVN 7336:2021.

Các máy bơm chữa cháy phải được kết nối với hai nguồn điện riêng biệt từ nguồn điện lưới, nguồn điện từ máy phát điện hoặc sử dụng máy bơm động cơ đốt trong. Cho phép không trang bị máy bơm dự phòng hoặc nguồn điện dự phòng khi cấp nước cho nhà sản xuất, nhà kho có bậc chịu lửa I, II hạng nguy hiểm cháy, nổ hạng D, E và lưu lượng cấp nước chữa cháy ngoài nhà yêu cầu nhỏ hơn 20 L/s

5.3.1

QCVN

06:2022/BXD

 

 

-

Yêu cầu với trung tâm thương mại

 

* Tủ điện chính của chợ và trung tâm thương mại, tủ điện chính mạng sinh hoạt, bảng điện nhóm phải lắp đặt ngoài khu vực kinh doanh. Trong điều kiện không đặt được ngoài khu vực kinh doanh thì cho phép lắp đặt ở phía cuối của gian kinh doanh hoặc gian kinh doanh cuối cùng của khu vực kinh doanh. Bảng điện phải lắp đặt trong hộp bằng vật liệu không cháy và ghi kí hiệu ở cánh cửa hộp.

* Máy cắt, cầu dao của hệ thống điện cho kho, buồng, phòng khác, phải đặt phía ngoài chúng và mắc trên tường không cháy hoặc trong hộp treo trên cột.

* Trong kho và nơi bảo quản hàng, không cho phép lắp đặt ổ cắm điện.

* Không được đặt chung trong một ống, một hộp hay một máng, các mạng điện sinh hoạt, bảo vệ sự cố, điện báo về chữa cháy tự động.

Điều 9.7, Điều 9.8, Điều 9.9, Điều 9.13

TCVN 6161

 

 

 

 

 

 

 

18

Hệ thống chống sét

Có phương án bố trí hay không

 

 

 

 

……(3)……

……(4)……

 

 

 

(Chữ ký và họ tên)

 

 

 

(Chữ ký và họ tên)

 

Ghi chú:(1) Tên cơ quan chủ quản trực tiếp;(2) Tên đơn vị thực hiện thẩm duyệt; (3) Họ tên và chữ ký của cán bộ thực hiện; (4) Ghi quyền hạn, chức vụ của người lãnh đạo, chỉ huy đơn vị thẩm duyệt, nếu người ký văn bản là cấp phó của người đứng đầu cơ quan thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước chức vụ của người đứng đầu, bên dưới ghi chức vụ của người ký văn bản.

Các tin khác